Triệu chứng

Khó thở là gì? Nguyên nhân, biểu hiện, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa

Khó thở hoặc hụt hơi, là sự khó khăn hoặc khó chịu trong sự hô hấp của con người. Khó thở có thể tồn tại theo dạng cấp tính hoặc mãn tính. Mọi người thường mô tả bệnh theo nhiều cách khác nhau bao gồm việc đau thắt ngực, ngộp thở hoặc có cảm giác đè nặng trên ngực.

Khó thở là một triệu chứng phổ biến có thể liên quan đến các bệnh nghiêm trọng hoặc có thể là bệnh phổi.

Cần đánh giá tình trạng khó thở có thể điều trị được bằng thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá hoặc giảm cân hay không.

Hen suyễn, COPD, bệnh tim mạch (đau tim, suy tim) và có cục máu đông trong phổi (thuyên tắc phổi) là một số ví dụ về bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến khó thở.

Khó thở là gì?

khó thở

Khó thở là cảm giác khó chịu khi không nhận đủ không khí để thở. Điều này có thể xảy ra khi đi bộ, leo lên cầu thang, chạy hoặc thậm chí khi ngồi yên. Cơn khó thở có thể đến đột ngột hoặc diễn biến từ từ trong vài tuần đến vài tháng.

Mọi người mô tả cảm giác của họ khi khó thở theo những cách khác nhau. Họ có thể sử dụng các từ “khó thở”, “thắt chặt trong ngực ” hoặc “không thể có đủ không khí.” Khó thở có thể khó chịu và đôi khi đáng sợ, nhưng khó thở không làm hỏng phổi của bạn. Tuy nhiên, nó có thể là một dấu hiệu của một bệnh lý nghiêm trọng khác.

Thế nào là khó thở nghiêm trọng?

Ở một người khỏe mạnh, tập các bài thể dục rất nặng, nhiệt độ khắc nghiệt, chất lượng không khí kém, béo phì và độ cao đều có thể gây khó thở. Nhưng trong những điều kiện bình thường mà vẫn có tình trạng khó thở thì khó thở có thể là dấu hiệu của một vấn đề y tế.

Nếu bạn bị khó thở không rõ nguyên nhân, đặc biệt là nếu cơn khó thở xuất hiện đột ngột và nghiêm trọng, hãy gặp chuyên gia y tế càng sớm càng tốt. Nếu đau ngực hoặc có cảm giác bóp nghẹt, ngất hoặc buồn nôn kèm theo khó thở, đó có thể là dấu hiệu của một tình trạng y tế nghiêm trọng hơn.

Các triệu chứng khó thở bạn không nên bỏ qua

Một số người có vấn đề về hô hấp có thể cảm thấy khó thở chỉ bằng cách thực hiện các hoạt động bình thường như ra khỏi ghế hoặc đi bộ đến phòng khác. Gặp chuyên gia y tế nếu khó thở của bạn đi kèm với:

  • Sưng ở bàn chân và mắt cá chân của bạn
  • Khó thở khi bạn nằm ngủ
  • Sốt cao, ớn lạnh và ho
  • Môi hoặc đầu ngón tay chuyển sang màu tím hoặc xanh
  • Thở khò khè – tiếng thở bất thường khi bạn hít vào hoặc thở ra
  • Thở rít
  • Tình trạng khó thở đã có từ trước sau khi sử dụng ống hít
  • Khó thở không hết sau 30 phút nghỉ ngơi.

Nguyên nhân gây khó thở?

Hầu hết các nguyên nhân gây khó thở là do bệnh lý liên quan tới tim và phổi. Tim và phổi của bạn có liên quan đến việc vận chuyển oxy và loại bỏ carbon dioxide từ các cơ quan. Nếu có vấn đề với một trong hai quá trình này sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của bạn.

Sự hô hấp được điều hòa bởi não và sự tương tác phức tạp giữa các hóa chất khác nhau trong máu và trong không khí mà chúng ta thở. Nồng độ oxy, nồng độ carbon dioxide và lượng huyết sắc tố trong máu đóng một vai trò quan trọng. Nếu nồng độ carbon dioxide trong máu tăng lên, não sẽ điều chỉnh cơ thể tăng nhịp thở, điều này có thể dẫn đến hơi thở sâu hơn hoặc nhanh hơn. Điều này có thể dẫn đến cảm giác khó thở. Tương tự như vậy, quá nhiều axit trong máu do nhiễm trùng, tích tụ axit lactic hoặc các nguyên nhân khác có thể dẫn đến tăng nhịp thở và cảm giác khó thở.

Nguyên nhân gây khó thở cấp tính có thể bao gồm:

Hen suyễn

Hen suyễn là dạng phổi mãn tính do viêm và hẹp đường thở. Việc đường dẫn khí bị viêm gây ra tình trạng chất nhầy được sản sinh. Mức độ nghiêm trọng của bệnh hen có thể được phân loại là không liên tục, nhẹ, liên tục hoặc nghiêm trọng. Các triệu chứng bao gồm ho, thở khò khè và thở dốc. Không có cách nào để hoàn toàn điều trị hen suyễn, nhưng bệnh có thể được kiểm soát hiệu quả bằng thuốc.

Đợt bùng phát COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hay COPD là một dạng tiến triển  của bệnh phổi. COPD khiến cho không khí vào và ra khỏi phổi trở nên khó khăn.Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây COPD. Bệnh bao gồm hai chẩn đoán chính: khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính.

Các triệu chứng của COPD có thể bao gồm ho với lượng lớn chất nhầy, thở dốc, thở khò khè, mệt mỏi và giảm cân. Người bị bệnh nặng có thể được chữa trị thông qua các phương pháp giải phẫu làm giảm thể tích phổi hoặc cấy ghép phổi.

Phản ứng dị ứng (như ong đốt)

Có nhiều loại phản ứng dị ứng khác nhau, như sốc phản vệ, phản ứng dị ứng do chất độc từ cây, do các loại côn trùng đốt hoặc do những yếu tố gây dị ứng khác. Phản ứng thái quá này có thể gây ra những triệu chứng như ngứa da, chảy nước mắt hay hắt hơi. Nó cũng có thể gây sốc phản vệ, một phản ứng nghiêm trọng có thể dẫn đến suy hô hấp và ngưng tim.

Ngộ độc carbon monoxide

Cacbon monoxide (CO) là một loại khí không mùi, không màu và nếu ngộ độc, có thể gây ra tình trạng giảm oxy, tổn thương tế bào và tử vong. Ngộ độc có thể xảy ra sau khi phơi nhiễm với nguồn cháy hoặc nguồn không cháy.

Đau tim

Mô tả về một cơn đau ngực do nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim mạch thông thường có một hoặc vài dấu hiệu sau: Cảm giác căng, nóng, ép chặt hay bóp nghẹt lồng ngực, đau lan sau lưng, vùng cổ, hàm, vai và 1 hoặc cả 2 cánh tay, cơn đau kéo dài hơn vài phút, cảm giác nặng hơn khi gắng sức hay vận động, cơn đau hết sau đó quay trở lại tần suất và cường độ có thể thay đổi, khó thở, đổ mồ hôi, chóng mặt…

Viêm phổi

Viêm phổi đại diện cho một dạng nhiễm trùng phổi. Các vi sinh vật như vi khuẩn, virus hoặc nấm có thể là nguyên nhân gây bệnh. Viêm phổi có thể ảnh hưởng xấu đến tính mạng người bệnh. Trẻ em dưới 2 tuổi và người lớn trên 65 tuổi đều có khả năng gặp phải tình trạng nặng hơn. Những người hút thuốc lá hoặc lạm dụng rượu bia có nguy cơ cao bị viêm phổi. Các triệu chứng viêm phổi bao gồm ho, sốt, thở dốc, mệt mỏi, đau ngực, buồn nôn và tiêu chảy.

Suy tim sung huyết (CHF)

Suy tim sung huyết chỉ việc tim không có khả năng trong việc bơm đủ lượng máu để hỗ trợ hoạt động đầy đủ của cơ thể. Bệnh có thể tồn tại dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh là bệnh mạch vành. Các nguyên nhân khác bao gồm nhồi máu cơ tim, cao huyết áp, hỏng van tim, bệnh phổi, tiểu đường và nhịp tim bất thường.

Các triệu chứng của CHF có thể là thở dốc, mệt mỏi, sưng ở các chi dưới, ho, đau ngực, tăng cân đột ngột và tim đập nhanh.

Thuyên tắc phổi (cục máu đông trong phổi)

Thuyên tắc phổi chỉ tình trạng trong phổi có máu đông và gây tắc nghẽn  động mạch phổi. Nguyên nhân chính của tắc mạch phổi là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Các yếu tố làm tăng nguy cơ cho sự phát triển DVT và tắc mạch phổi bao gồm ung thư, gãy xương hông hoặc chân, béo phì.

Các triệu chứng nghẽn mạch phổi có thể bao gồm thở ngắn, lo lắng, đau ngực, ho ra máu và sưng tấy bắp chân. Thuyên tắc phổi có thể đe dọa tính mạng và được xem là trường hợp nguy hiểm.

Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp)

Thiếu máu là do thiếu hụt các tế bào hồng cầu bình thường trong máu. Việc chảy, giảm sản xuất máu có thể gây ra sự thiếu hụt hồng cầu. Chức năng của các tế bào hồng cầu là mang oxy đến các tế bào và các mô của cơ thể. Tác dụng của chứng thiếu máu có thể từ nhẹ đến nặng. Thiếu máu do thiếu sắt là loại phổ biến nhất.

Triệu chứng thiếu máu có thể bao gồm thở ngắn, mệt mỏi, chóng mặt, da nhợt nhạt và đau ngực. Bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra bao gồm chảy máu, suy dinh dưỡng, thiếu chất sắt, bệnh thận và rối loạn di truyền.

Nguyên nhân do tắc nghẽn đường thở

Vật lạ hít vào phổi, nghẹt thở, tắc nghẽn đường hô hấp trên.

Các nguyên nhân khác như

Hội chứng Guillain Barre, bệnh nhược cơ, huyết áp thấp, phì đại cơ tim, rối loạn nhịp tim, huyết áp thấp….

Các nguyên nhân thường gây ra khó thở mãn tính

Ung thư phổi

Ung thư phổi là việc các tế bào bất thường phát triển không kiểm soát trong mô phổi. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư. Hút thuốc lá gây ra phần lớn ung thư phổi. Có hai loại ung thư phổi chính: ung thư phổi tế bào không nhỏ (NSCLC) và ung thư tế bào nhỏ (SCLC). Tế bào nhỏ là nguyên nhân phần lớn gây ung thư phổi (khoảng 85%) , ung thư tuyến tụy, ung thư biểu mô tế bào vảy . Ung thư tuyến tiền cũng nằm trong những dạng phổ biến nhất của bệnh.

Các triệu chứng của ung thư phổi có thể bao gồm thở ngắn, ho dai dẳng, thở khò khè, đau ngực, khản giọng, ho ra máu, đau xương và sụt cân. Việc điều trị bệnh có thể bao gồm một hoặc nhiều lựa chọn như phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.

Bệnh lao

Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm rất mạnh, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis. Vi khuẩn lây truyền từ người này sang người khác qua ho và hắt hơi. Mặc dù lao lao chủ yếu ảnh hưởng đến phổi, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác như não, thận hoặc cột sống.

Các bệnh nhân bị lao có thể gặp các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, thở dốc, ho ra máu, đổ mồ hôi vào ban đêm và giảm cân.

Các nguyên nhân khác

  • Phù phổi
  • Xơ phổi và các bệnh phổi kẽ khác
  • Tăng huyết áp động mạch phổi
  • Sarcoidosis
  • Hen suyễn
  • COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
  • Chức năng tim bất thường
  • Béo phì

Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ của khó thở bao gồm:

Có các bệnh về phổi trước đó, yếu cơ, huyết sắc tố thấp, lồng ngực không phát triển, béo phì nghiêm trọng, tiếp tục tiếp xúc với các tác nhân gây hen suyễn…. Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ chính vì nó gây ra các bệnh dẫn đến khó thở.

Khi nào đi khám bác sĩ?

Bạn nên đến bác sĩ nếu bạn cảm thấy khó thở không rõ nguyên do, khó thở ngay cả khi không hoạt động. Khó thở đến đột ngột, dai dẳng hoặc can thiệp vào các hoạt động hàng ngày của bạn nên được đánh giá bởi một chuyên gia y tế. Khó thở không giảm khi nghỉ ngơi hoặc kèm theo các triệu chứng khác như đau ngực cần đánh giá khẩn cấp, ngay lập tức gọi cứu thương hoặc cứu trợ gần đó.

Chẩn đoán và điều trị khó thở

Khó thở cần chẩn đoán và xử trí kịp thời nguyên nhân và triệu chứng. Bác sĩ có thể sẽ hỏi về tiền sử bệnh tật cá nhân, gia đình cũng như diễn biến của cơn khó thở mà bạn gặp phải. Các xét nghiệm có thể làm để xác định mức độ, nguyên nhân và phương hướng điều trị.

Bác sĩ sẽ hỏi bạn một loạt các câu hỏi như hoàn cảnh xảy ra cơn khó thở, khi nào cơn khó thở trở nên tồi tệ hơn, khi nào bạn thấy đỡ khó thở hơn và nếu bạn có thêm bất kỳ triệu chứng nào như đau ngực, chóng mặt, ho, khạc đờm. Bác sĩ sẽ nghe tim và phổi của bạn bằng ống nghe, có thể yêu cầu các xét nghiệm bổ sung, bao gồm chụp X-quang ngực, thăm dò chức năng phổi, xét nghiệm máu hoặc siêu âm tim.

Chẩn đoán khó thở như thế nào?

Thông tin về các triệu chứng qua hỏi bệnh hoặc qua nghe tim phổi có thể đủ để chẩn đoán khó thở. Một số xét nghiệm có thể được yêu cầu. Một số bệnh nhân có thể cần xét nghiệm phức tạp hơn bao gồm chụp CT ngực, MRI…

Khó thở được điều trị như thế nào?

Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và thời gian của các triệu chứng. Ví dụ, một khi đã xác định vấn đề là từ phổi hoặc đường thở, điều trị cụ thể như thuốc giãn phế quản để giãn đường thở có thể được chỉ định. Nếu vấn đề là do thiếu máu, bệnh nhân có thể cần bổ sung sắt. Tránh các tác nhân gây hen suyễn, ngừng hút thuốc, sử dụng oxy hoặc đăng ký vào chương trình phục hồi chức năng phổi cũng sẽ được khuyến nghị trong một số tình huống. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng với các can thiệp đơn giản sau khi được chẩn đoán rõ ràng.

Sống chung với khó thở

Bước đầu tiên trong việc kiểm soát khó thở là tìm ra nguyên nhân. Khi thầy thuốc đã đánh giá được khó thở của bạn, xác định nguyên nhân có thể có và đề nghị cách điều trị tốt nhất, bạn có thể trở thành tự chăm sóc mình bằng cách theo một số bước đơn giản như sau:

Bước 1. Sử dụng thuốc đã kê toa

Nhiều bệnh phổi không thể kiểm soát được nếu không dùng thuốc. Nghĩa là bạn cần phải sử dụng thuốc hô hấp đúng như thầy thuốc đã kê toa. Một số loại thuốc cần phải được sử dụng hàng ngày dù bạn có cảm thấy cần hay không. Bạn cần phải học cách sử dụng ống hít đúng cách để nhận được thuốc nhiều nhất mỗi lần xịt. Thở oxy cũng là một thứ thuốc và có thể hữu ích cho bạn nếu nồng độ oxy của bạn thấp (nhưng không giúp ích gì nếu nồng độ oxy của bạn bình thường).

Bước 2. Học kỹ thuật hít thở

Có những kỹ thuật hít thở mà bạn có thể sử dụng tùy theo nguyên nhân khó thở. Thí dụ nếu bạn bị COPD, bạn có thể được dạy cách hít thở mím môi khi khó thở. Nó sẽ giúp bạn làm chậm nhịp hô hấp đến mức dễ chịu hơn và giúp bạn thở sâu hơn, hiệu quả hơn. Nếu bạn mắc một tình trạng hô hấp khác, kỹ thuật này cũng giúp ích bạn.

Bước 3. Tăng cường thể lực

Bạn có thể đã từ bỏ hoặc tránh né nhiều hoạt động do khó thở. Tuy nhiên, nếu không thể dục, các cơ bắp của bạn sẽ yếu đi và kém hữu hiệu trong việc sử dụng oxy. Việc ‘thể trạng kém’ này có thể dẫn đến khó thở nặng hơn, do đó điều quan trọng là phải thể dục trong chừng mức an toàn.

Bước 4. Thư thả

Do khó thở, có khi bạn vội vã hoàn tất các hoạt động thường ngày. Vội vã hoàn tất các hoạt động có thể khiến khó thở nặng hơn. Hãy thư thả bằng cách tiến hành các hoạt động theo nhiều giai đoạn. Nếu bạn cảm thấy ‘khỏe’ nhất vào buổi sáng, hãy thực hiện các hoạt động nặng nề nhất như là tắm hoặc ra khỏi nhà (thí dụ mua sắm, thăm viếng,…) vào buổi sáng. Nếu khó thở khi ăn, hãy chuẩn bị các thức ăn đã nghiền hoặc dễ nhai. Nín thở khi nhai sẽ khiến khó thở của bạn nặng hơn.

Bước 5. Cố gắng đừng nín thở

Nín thở có thể trở thành thói quen mà bạn không nghĩ đến, nhất là khi thực hiện những hoạt động như là nâng vật gì hoặc thậm chí khi đi bộ. Thay vì nín thở, hãy cố gắng thở ra khi thực hiện phần việc nặng nhất, như nâng lên. Ngoài ra, hãy cố gắng thở ra lâu gấp hai đến ba lần so với hít vào, nhưng không bao giờ ép hơi ra. Hãy để hơi ‘cuộn’ ra khỏi hai phổi. Khi đi, hãy cố gắng hít vào khi bước một bước và thở ra khi bước hai đến ba bước. Bạn có thể sẽ đi chậm hơn, nhưng bạn có thể đi xa hơn vì bạn ít khó thở hơn.

Bước 6. Ngồi trước một cái quạt

Bạn có thể cảm thấy ngồi hoặc đứng trước một cái quạt khiến khó thở dễ chịu hơn. Cho quạt thổi ngang mặt bạn. Hãy sử dụng quạt sau khi gắng sức hoặc khi khó thở không giảm nhanh như mong muốn.

Bước 7. Hỏi về các loại thuốc khác

Hãy hỏi thầy thuốc xem có cần thêm các thứ thuốc khác để làm giảm khó thở của bạn không. Đôi khi một loại thuốc được sử dụng để điều trị lo âu hoặc giảm đau có thể giúp làm giảm khó thở. Người mắc bệnh phổi hoặc tim nặng vốn vẫn khó thở trầm trọng dù đã được điều trị tối ưu bằng những thuốc đúng chuẩn có thể được đề nghị sử dụng morphine liều thấp. Thuốc này có thể hữu hiệu với một số người vốn khó khăn trong việc kiểm soát khó thở bằng các bước từ 1 đến 5.

Tôi nên thể dục cách nào?

Thể dục có vẻ là việc cuối cùng bạn nghĩ đến có thể giúp bạn dễ thở! Thực ra bạn có thể làm cho khó thở nặng hơn nếu bạn không giữ được hoạt động tích cực. Bạn có thể học được cách thể dục an toàn trong một chương trình phục hồi chức năng hô hấp hoặc theo một chương trình đi bộ tự điều chỉnh. Nếu bạn tham gia một chương trình đi bộ tự điều chỉnh, bạn nên theo các bước sau đây khi thầy thuốc cho phép bạn bắt đầu:

  • Đi bộ trong tổng cộng 10 phút (ngưng nghỉ bao nhiêu lần tùy ý), 5 ngày một tuần.
  • Trong vòng 2 tuần, bạn nên lưu ý bạn đã giảm được bao nhiêu lần ngưng nghỉ trong 10 phút này.
  • Sau đó, hãy tăng thời gian đi bộ lên tổng cộng 15 phút, hướng đến mục tiêu thể dục 30 phút 5 ngày một tuần. Có lẽ phải mất vài tháng để đạt được.

Thầy thuốc có thể giới thiệu bạn đến một chương trình phục hồi chức năng phổi ở địa phương của bạn. Những chương trình này bao gồm sự kết hợp thể dục có hướng dẫn với các buổi huấn luyện, thiết kế riêng cho người mắc bệnh phổi. Chúng được điều hành bởi các thầy thuốc rành nghề, hiểu được bạn khó thở như thế nào, khó khăn thế nào để sinh hoạt xã hội. Nhân viên sẽ giúp bạn dần dần tăng cường sức mạnh các cơ trong vài tuần. Họ chẳng những làm việc với bạn để tăng cường sức mạnh của tứ chi bạn mà còn giúp bạn đạt được mục tiêu trong việc đi bộ, leo cầu thang và thực hiện các hoạt động thường ngày. Họ cũng bàn bạc với bạn cách sử dụng ống hít tốt nhất, dạy bạn các kỹ thuật giữ gìn năng lượng và cách thư giãn. Họ sẽ làm việc với bạn để bạn học cách thích ứng với stress khi mắc bệnh phổi, kể cả những việc phải làm khi khó thở tăng lên.

Kế hoạch hành động là gì?

Đôi khi người mắc bệnh hô hấp có thể khởi phát một giai đoạn khó thở đột ngột. Thầy thuốc sẽ làm việc với bạn để soạn thảo một chuỗi các bước bạn có thể tiến hành, gọi là Kế hoạch Hành động, để hướng dẫn bạn vượt qua giai đoạn khó thở. Kế hoạch Hành động sẽ chỉ dẫn bạn khi nào áp dụng thở mím môi hoặc sử dụng ống hít cấp cứu (albuterol) và cho biết câu hỏi nào bạn cần hỏi chính mình về tình trạng bệnh, thí dụ như bạn có khạc nhiều đàm không, màu có khác thường không, bạn có ngưng khạc đàm đột ngột không, hoặc bạn đang có bị sốt không. Kế hoạch Hành động cũng sẽ hướng dẫn khi nào bạn gọi thầy thuốc và khi nào đến phòng cấp cứu.

Tôi nên nói gì với thầy thuốc về chứng khó thở của tôi?

Cho thầy thuốc biết chi tiết về khó thở của bạn là quan trọng để họ hiểu được chuyện gì đang xảy ra với bạn và nó tác động đến đời sống của bạn như thế nào. Hãy nói với thầy thuốc: khi nào bắt đầu khó thở (thí dụ đột ngột 2 ngày trước); điều gì (nếu có) làm bạn bớt khó thở (thí dụ sử dụng albuterol) hoặc khó thở hơn (thí dụ đi tắm hoặc đi băng ngang qua phòng); và đối với người thường khạc đàm, số lượng đàm thay đổi thế nào (khạc nhiều hơn hay ít hơn bình thường, màu đàm hoặc độ nhày đàm có thay đổi không) từ lúc khó thở tăng lên.

Tôi nên làm gì nếu khó thở của tôi thay đổi?

Liên lạc với thầy thuốc nếu bạn:

  • Đột ngột khó thở nặng mà không khỏi,
  • Đau ngực cùng với khó thở
  • Không cảm thấy bớt sau khi sử dụng thuốc hít,
  • Có sốt hoặc thay đổi số lượng, màu sắc, độ nhày của đàm,
  • Thấy rằng cảm giác khó thở không mất đi sau khi nghỉ ngơi 30 phút.

Phòng chống khó thở

Có thể thực hiện một số biện pháp để ngăn ngừa nguy cơ khó thở, bao gồm:

  • Giảm cân nếu bạn đang thừa cân.
  • Tránh gắng sức ở độ cao trên 5000 feet trừ khi được đào tạo và thích nghi.
  • Tránh tiếp xúc với các tác nhân làm trầm trọng thêm bệnh hen suyễn.
  • Tránh tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong không khí cả trong nhà và ngoài trời.
  • Ngừng hút thuốc. Lợi ích của việc bỏ thuốc lá bao gồm giảm nguy cơ mắc bệnh phổi và bệnh tim ngay cả khi bạn đã hút thuốc trong một thời gian dài.
  • Kiểm tra sức khỏe tổng quát thường xuyên, vì khó thở thường là triệu chứng của một vấn đề nghiêm trọng hơn.
  • Nói chuyện với nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của bạn về mối quan tâm và lo lắng về khó thở của bạn.
  • Tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình đã được đề nghị cho bạn.
  • Thực hiện theo một kế hoạch hành động quản lý bệnh được để ra bởi bác sĩ của bạn.
  • Nếu bạn cần bổ sung oxy thường xuyên, hãy chắc chắn rằng nguồn cung cấp của bạn đầy đủ và thiết bị hoạt động tốt.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment