Cách bạn chọn kính mắt vô cùng quan trọng. Các tròng kính bạn chọn phù hợp cho kính mắt và gọng kính, khung kính khù hợp với gương mặt- thường sẽ quyết định mức độ bạn hài lòng với kính mắt.
Và mua kính mắt không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Trên thực tế, trong một số báo gần đây, tạp chí Consumer Report cho biết: “Có rất nhiều sự lựa chọn cho tròng và gọng kính, thật dễ bị nhầm lẫn về những gì đáng mua.”
Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ các loại kính mắt khác nhau và giúp bạn chọn kính và chất liệu cung cấp các tính năng và giá trị tốt nhất cho nhu cầu của bạn.
Mục lục
- Tại sao chọn mắt kính đúng vô cùng quan trọng?
- Tác hại của việc đeo kính cận không đúng cách
- Vật liệu tròng kính – tính năng và lợi ích
- Chỉ số khúc xạ
- Giá trị Abbe
- Thiết kế Aspheric (triệt tiêu độ cầu)
- Độ mỏng tối thiểu vùng tâm của tròng kính
- Tăng tính năng của các lớp phủ
- Những lưu ý khi chọn mua kính cho trẻ em
- Chi phí của tròng kính và kính mắt
Tại sao chọn mắt kính đúng vô cùng quan trọng?
Khi mua kính mắt, gọng kính bạn chọn rất quan trọng đối với cả ngoại hình và sự thoải mái của bạn khi đeo kính. Nhưng tròng kính bạn chọn thậm chí còn quan trọng hơn, bao gồm bốn yếu tố: vẻ ngoài, sự thoải mái, tầm nhìn và an toàn.
Một sai lầm phổ biến mà mọi người thường mắc phải khi mua kính mắt là không dành đủ thời gian để xem xét lựa chọn vật liệu, thiết kế và lớp phủ của kính mắt.
Bài viết này cung cấp cho bạn những điều cơ bản bạn cần biết để mua kính mắt một cách đúng đắn.
Thông tin sau đây áp dụng cho tất cả các tròng kính theo toa cho kính – cho dù bạn cần dùng kính để điều trị cận thị, viễn thị và / hoặc loạn thị , hay bạn cần dùng kính đa tròng , hai tròng hoặc các loại kính đa tiêu cự khác để điều trị viễn thị.
Tác hại của việc đeo kính cận không đúng cách
Khi bạn đeo kính thường xuyên, bạn nhận ra đôi mắt long lanh ngày nào bắt đầu trông như lồi ra, dại đi và kém tinh anh, đó là tình hình chung của các bạn bị cận thị, nhưng đó là vì bạn đã mắc một số thói quen xấu khiến cho đôi mắt trở nên như thế. Để hạn chế tình trạng như đã nói và có một đôi mắt khỏe đẹp như mong muốn, bạn chú ý tránh những thói quen không tốt dưới đây:
Sử dụng kính sai độ cận
Bạn đeo kính sai mức độ cận thị hiện tại của mình, đặc biệt là kính có độ cận nặng hơn so với bạn đang có, điều này sẽ làm hỏng mắt bạn. Bạn cần căng mắt để nhìn, gây khó khăn trong các hoạt động và suy giảm thị lực. Để bảo vệ đôi mắt đẹp của chính mình, bạn nên khám mắt định kỳ 6 tháng/ 1 lần và chọn cắt kính ở nơi mình tin tưởng để có chiếc kính cận phù hợp nhất.
Đeo kính cận sai cách
Khi bạn hoạt động, chiếc kính của bạn có thể bị trễ xuống so với vị trí bạn đầu, một số bạn có thói quen đưa mắt theo chiếc kính trễ xuống mà không nâng kính ngay tầm trở lại với mắt mình. Nếu lâu ngày mắt sẽ bị sụp xuống và không còn tự nhiên. vậy nên, hãy tập thói quen khi kính trễ xuống thì nâng nó lên ngay để bảo vệ mắt mình các bạn nhé.
Quá phụ thuộc vào kính
Nếu bạn bị cận thị dưới 1,5 độ, bạn không cần đeo kính quá thường xuyên. Mỗi ngày nên cho mắt hơn 10 phút để nhìn các vật ở chung quanh trong không gian sáng rõ, đây là cách bạn giúp mắt nghỉ ngơi và là thời gian dành cho mắt điều tiết.
Không đeo kính khi bị cận thị
Bạn sợ bị xấu khi phải đeo kính, nhưng nếu mắt bạn cận từ 1 độ trở lên mà không chịu đeo kính, mắt bạn sẽ phải cố gắng điều tiết để nhìn rõ những vật xung quanh khiến nhãn cầu phồng lên, mắt bạn sẽ ngày càng trở nên xấu hơn. Khi bạn bị cận, hãy chấp nhận làm bạn với chiếc kính cận như một điều tất yếu.
Làm việc hay học tập quá lâu trong điều kiện thiếu ánh sáng
Khi bạn làm việc hay học tập với máy vi tính thời gian lâu và thiếu ánh sáng, sẽ làm mắt bạn ngày càng tăng độ, kính cận hiện tại sẽ không còn phù hợp gây nhức mỏi mắt. Thế nên nếu cần làm việc, học tập, hãy chú ý chọ nơi có ánh sáng thích hợp, đừng mang thêm gánh nặng cho mắt của mình.
Thói quen đọc sách khi nằm, học tập hay sử dụng máy tính quá lâu trong môi trường không đủ sáng làm thị lực yếu đi. Khi đó bạn dễ bị tăng số hơn, kính đang sử dụng không phù hợp với mắt, gây nhức mỏi.
Vật liệu tròng kính – tính năng và lợi ích
Tròng kính thủy tinh
Trước đây, để điều chỉnh thị lực, tất cả các loại tròng kính đều được làm bằng thủy tinh.
Mặc dù tròng kính thủy tinh có khả năng quang học đặc biệt, chúng nặng và có thể dễ dàng vỡ, có khả năng gây tổn hại nghiêm trọng cho mắt hoặc thậm chí mù mắt. Vì những lý do này, tròng kính thủy tinh không còn được sử dụng rộng rãi cho kính mắt.
Tròng kính plastic
Năm 1947, Công ty sản xuất tròng kính Armorlite ở California đã giới thiệu tròng kính bằng nhựa lần đầu tiên. Các tròng kính được làm bằng một loại nhựa polymer có tên CR-39, viết tắt của “Columbia Resin 39”, vì đây là công thức thứ 39 của một loại nhựa được xử lý nhiệt do PPG Industries phát triển vào đầu những năm 1940.
Do trọng lượng nhẹ (bằng khoảng một nửa trọng lượng của tròng thủy tinh), chi phí thấp và khả năng quang học tuyệt vời, nhựa CR-39 vẫn là vật liệu phổ biến cho các loại kính mắt ngày nay.
Tròng kính Polycarbonate
Vào đầu những năm 1970 Tập đoàn Gentex giới thiệu một loại tròng kính bằng chất liệu polycarbonate cho các loại kính bảo hộ, sau hàng thập kỷ phát triển chất liệu polycarbonate vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Được nghiên cứu phát triển để làm kính cho mũ phi công, hay vách kính chống đạn cho các ngân hàng và các ứng dụng đòi hỏi sự an toàn khác. polycarbonate nhẹ hơn và quan trọng hơn là khó vỡ hơn CR39 nên nó là vật liệu hay để làm kính bảo hộ, kính trẻ em và một số kính dành cho một số môn thể thao khác.
Một loại chất liệu có khả năng chống va đập tương tự như polycarbonate là Trivex được PPG industries giới thiệu vào năm 2001. Lợi thế của Trivex hơn polycarbonate là có lợi thế về thị lực hơn do có chỉ số Abbe cao hơn polycarbonate ( Xem bảng chỉ số Abble dưới đây)
Tròng kính chiết suất cao (High index)
Trong 20 năm qua ngành quang học đã tiến những bước tiến vượt bậc về công nghệ để cho ra đời những cặp tròng kính mỏng hơn, nhẹ hơn đó chính là loại tròng chiết suất cao. Những loại tròng kính mỏng hơn, nhẹ hơn so với C39 vì chúng có chỉ số khúc xạ cao hơn đồng thời trọng lượng riêng thấp hơn. (Xem bảng bên dưới)
Dưới đây là các vật liệu thấu tròng kính phổ biến, được sắp xếp theo thứ tự chiết suất và độ dày của tròng kính.
VẬT LIỆU TRÒNG KÍNH | |||
Chất liệu tròng kính | Chỉ số khúc xạ | Giá trị Abbe | Các tính năng và lợi ích chính |
Chiết suất cao | 1,70 đến 1,74 | 36 (1.70) 33 (1.74) |
Các tròng kính mỏng nhất có thể. Chặn 100 % tia cực tím. Trọng lượng nhẹ. |
Chiết suất cao | 1,60 đến 1,67 | 36 (1.60) 32 (1.67) |
Mỏng và nhẹ. Chặn 100% tia cực tím. Ít tốn kém hơn so với các tròng kính có chỉ số cao 1,70-1,74. |
Tribrid | 1,60 | 41 | Mỏng và nhẹ. Khả năng chống va đập cao hơn đáng kể so với tròng kính plastic CR-39 và plastic có chỉ số cao (trừ polycarbonate và Trivex). Giá trị Abbe cao hơn polycarbonate. Nhược điểm: Chưa ứng dụng trong ngành quang học sản xuất tròng kính |
Polycarbonate | 1.586 | 30 | Khả năng chống va đập vượt trội. Ngăn 100% UV. Nhẹ tròng kính plastic cao cấp. |
Trivex | 1,54 | 45 | Khả năng chống va đập vượt trội. Ngăn 100% UV. Giá trị Abbe cao hơn polycarbonate. Vật liệu tròng kính nhẹ nhất hiện có. |
Nhựa CR-39 | 1.498 | 58 | Đảm bảo tiêu chuẩn quang học
Giá thấp. |
Thủy tinh | 1,523 | 59 | Đảm bảo tiêu chuẩn quang học Giá thấp. Nhược điểm: nặng, dễ vỡ |
Chỉ số khúc xạ
Chỉ số khúc xạ hay chiết suất của chất liệu tròng kính là thông số của phép tính tốc độ ánh sáng đi qua chất liệu. Cụ thể chỉ số khúc xạ là tỉ số của phép chia giữa tốc độ ánh sáng trong chân không và tốc độ ánh sáng qua chất liệu tròng kính.
Ví dụ, chất liệu CR-39 có chỉ số khúc xạ là 1.498 có nghĩa là ánh sáng đi chậm hơn khoảng 50% khi qua chất liệu CR-39 so với môi trường chân không.
Các loại chất liệu có chiết suất cao hơn thì ánh sáng sẽ đi chậm hơn khi xuyên qua vật liệu. Chỉ số khúc xạ của chất liệu càng cao, ánh sáng di chuyển qua nó càng chậm, dẫn đến sự uốn cong (khúc xạ) của các tia sáng càng lớn. Vì vậy, chỉ số khúc xạ của chất liệu tròng kính càng cao thì chất liệu tròng kính càng cần ít để uốn cong ánh sáng ở cùng mức độ với tròng kính có chỉ số khúc xạ thấp hơn.
Nói một cách khác, ở cùng một độ nào đó, tròng kính thuốc được sản xuất bởi chất liệu chiết suất cao hơn thì sẽ mỏng hơn tròng kính được sản xuất bởi chất liệu chiết suất thấp hơn.
Chiết suất của tròng kính ngày nay từ 1.498 (CR-39 plastic) đến 1.74 Vì vậy nếu một cặp tròng cùng độ thì làm bằng CR-39 sẽ là tròng kính dày nhất, làm bằng 1.74 sẽ là tròng kính mỏng nhất.
Giá trị Abbe
Abble được đặt theo tên của nhà vật lý người Đức Ernst Abble (1840-1905) người đã nghiên cứu các phép đo để đánh giá chất lượng quang học của vật liệu.
Chỉ số Abble là đơn vị tính các phép đo của các loại ánh sáng có bước sóng khác nhau đi xuyên qua vật liệu, Chất liệu tròng kính có chỉ số Abble thấp hơn thì có độ tán sắc cao hơn, một lỗi quang học có thể nhìn thấy như là các quầng sắc màu quanh sự vật nhất là với bóng đèn.
Hiện tượng sai màu dễ nhận biết khi nhìn vào vùng ngoại vi của tròng kính so với nhìn vào vùng tâm của tròng kính.
Abble của chất liệu làm tròng kính giao động từ 59 (Chất liệu thủy tinh) đên 30 (Chất liệu polycarbonate) Chỉ số Abble càng thấp thì hiện tượng sai màu càng dễ nhận thấy.
Thiết kế Aspheric (triệt tiêu độ cầu)
Ngoài việc chọn yếu tố chất liệu có chiết suất cao bạn còn có thêm lựa chọn là thiết kế Aspheric hoặc douple Aspheric để có cặp tròng kính mỏng hơn nữa.
Thiết kế Aspheric – Thay đổi độ cong từ tâm tròng kính ra đến ngoài rìa cho phép nhà sản xuất tròng kính sử dụng các đường cong phẳng hơn mà không làm thay đổi hiệu suất quang học của tròng kính.
Bởi vì thiết kế Aspheric là phẳng hơn thiết kế thông thường (spherical) nên nó hạn chế sự phóng đại hay thu nhỏ đôi mắt của người dùng sau lớp kính, tăng tính thẩm mỹ. Trong một số trường hợp thiết kế Aspheric cũng tăng độ rõ nét tối đa cho vùng nhìn ngoại vi của tròng kính (Khi người dùng liếc mắt về phía 2 rìa của tròng kính).
Hầu hết các tròng kính chiết xuất cao đã thiết kế Aspheric để tối ưu hóa tính thẩm mỹ và sự thoải mái cho tầm nhìn. Đối với chất liệu CR-39 và Polycarbonate để thiết kế Aspheric là tăng đáng kể giá thành của cặp tròng kính.
Độ mỏng tối thiểu vùng tâm của tròng kính
FDA (Cục thực phẩm dược phẩm Hoa Kỳ) có chỉ dẫn về tiêu chuẩn chống va đập của tròng kính. Vì vậy luôn có một giới hạn cho độ mỏng vùng tâm tròng kính (Hoặc rìa tròng kính) cho một cặp tròng kính.
Đối với tròng kính phân kỳ điều chỉnh khúc xạ cho các tật cận thị, loạn thị thì phần mỏng nhất là vùng tâm của tròng kính, đối với tròng hội tụ điều chỉnh tật khúc xạ viễn thị thì vùng mỏng nhất là vùng rìa ngoài cùng của tròng kính.
Bởi vì polycarbonate và Trivex ccó dộ chống va đập cao nên có thể sản xuất với độ dầy tại trung tâm chỉ 1,0mm mà vẫn đạt tiêu chuẩn FDA, với các chất liệu khác phải dầy hơn để đạt đúng tiêu chuẩn.
Size và hình dáng bộ gọng kính mà bạn lựa chọn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến độ dày của tròng kính của bạn, đặc biệt là những người có số độ cao. Lựa chọn một bộ gọng kính sao cho đồng tử của bạn càng ở vị trí trung tâm của gọng kính và khoảng cách từ tâm tròng kính đến phần rìa càng nhỏ thì tròng kính của bạn càng mỏng, càng nhẹ mà ít phụ thuộc vào chất liệu tròng kính mà bạn chọn
Nói chung để có một cặp kính mỏng bạn phải lựa chọn một cặp tròng kính có thiêt kế Aspheric và làm bằng chất liệu chiết suất cao và được lăp vào bộ gọng nhỏ phù hợp.
Tăng tính năng của các lớp phủ
Để có một chiếc kính thoải mái nhất, bền, đẹp nhất, hoàn hảo nhất buộc tròng kính phải có thêm các tính năng tiện ích sau đây:
Lớp phủ chống trầy xước
Tất cả các chất liệu tròng kính mắt nhẹ (xem bảng) có bề mặt mềm hơn đáng kể và dễ bị trầy xước và mài mòn. Tròng kính mắt mềm nhất cũng là loại có khả năng chống va đập mạnh nhất: polycarbonate. Nhưng tất cả các tròng kính bằng plastic và plastic có chỉ số cao đều yêu cầu lớp phủ chống trầy xước do nhà máy áp dụng để có độ bền tròng kính đầy đủ.
Một số hãng tròng kính lớn đã có những bước tiến vượt bậc khi nghiên cứu ra các lớp phủ chống trầy xước để có một cặp tròng kính có độ cứng tương đương với chất liệu thủy tinh. Nếu bạn là người dùng tương đối cẩu thả, hoặc bạn mua kính cho trẻ em, hãy yêu cầu một loại tròng kính với một thời hạn bảo hành chống xước cụ thể.
Lớp phủ chống phản chiếu
Lớp phủ chống phản quang (AR) là lớp phủ làm cho tất cả các loại tròng kính tốt hơn. Lớp phủ AR loại bỏ hiện tượng phản quang, độ tương phản, sự rõ ràng hơn, đỡ chói hơn nhất là vào ban đêm với ánh sáng đèn đường và nhiều loại ánh sáng của thành phố. Lớp phủ AR cũng làm cho tròng kính của bạn trong hơn gần như vô hình, Vì vậy bạn có một chiếc kính đeo mắt thẩm mỹ hơn, tự tin hơn khi thể hiện cảm xúc bằng mắt khi giao tiếp, tự tin hơn khi chế những điểm chói sáng khi chụp ảnh.
Lớp phủ chống phản quang đặc biệt quan trọng nếu bạn chọn lựa chất liệu chiết suất cao, bởi vì với tròng kính làm bằng chất liệu có chỉ số khúc xạ cao sẽ có nhiều ánh sáng bị phản chiếu khi đi qua tròng kính. Trong thực tế với tròng kính có chiết xuất cao có thể bị nhiều ánh sáng phản chiếu hơn 50 % so với CR-39 nếu không có lớp phủ AR.
Ngăn tia (Cực tím) UV
Những tia có hại từ mặt trời khi tiếp xúc lâu là nguyên nhân chính liên quan đến các vấn đề về mắt liên quan đến tuổi bao gồm đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng. Vì vậy mọi người cần phải được bảo vệ đôi mắt của mình khỏi tia cực tím ngay từ khi còn nhỏ. Rất may là chất liệu Polycarbonate và các chất liệu chiết suất cao đều có sẵn tính năng chống tia cực tím, do các đặc tính hấp thụ của chất liệu tròng kính. Nhưng nếu bạn chọn CR-39, hãy lưu ý rằng những tròng kính này cần một lớp phủ bổ sung để cung cấp khả năng chống tia cực tím tương đương với các chất liệu tròng kính khác.
Một số hãng tròng lớn có bộ phận nghiên cứu và phát triển nên họ thường có những công nghệ về thiết kế, công nghệ về các lớp phủ, như là:
- Lớp phủ ngăn ánh sáng xanh của màn hình máy tính, smart phone, table… Hạn chế tối đa sự khô, rát mắt, nhức mỏi mắt khi làm việc, giải trí nhiều với máy tính, smartphone, table…
- Lớp phủ Super hydrophobic: Lớp phủ siêu chống bám bẩn, chống các hạt nước mưa bám dính và loang trên bề mặt tròng kính.
- Lớp phủ Platinum
Lớp phủ siêu cao cấp, chống bám dính kể cả với chất dầu mỡ, Với lớp phủ này bạn sẽ quyên thói quen lau kính.
Kính đổi màu
Giải pháp hoàn hảo cho những người thay đổi môi trường ánh sáng liên tục, tròng kính tự động lên màu khi gặp ánh sáng và về màu gần như trong suốt khi ở trong nhà. Tròng kính đổi màu có thể tích hợp với mọi loại chất liệu cũng như kiểu dáng của tròng kính. Mắt kính đổi màu là mắt kính tự động trở thành tối màu khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và nhạt dần khi trở vào trong nhà. Trong hầu hết các trường hợp mắt kính đổi màu là trắng tinh hoặc gần như trắng tinh khi ở trong nhà và lên tối màu đến mức độ nào đó (theo nhà sản xuất) khi ở ngoài trời.
Có hai công nghệ đổi màu là photochromic và transition. Trong đó Transition là công nghệ mới được phát triển liên tục đạt đến cấp độ VII, công nghệ transition lên, xuống màu nhanh hơn khi về màu gần như trắng hoàn toàn, kiểm soát màu tốt hơn (Dựa vào cường độ ánh bên ngoài mà lên màu cho phù hợp để có ánh sáng dịu tối ưu). Công nghệ đổi màu transition giá thành cao vẫn còn thời hạn bảo hộ công nghệ nên chỉ dành cho tròng kính đặt sản xuất riêng (Mắt đặt)..
Các phân tử trộn trong vật liệu làm mắt kính khiến cho mắt kính đổi màu trở nên tối màu khi gặp tia UV của mặt trời. Bởi vì tia UV co thể xuyên qua mây nên mắt kính đổi màu vẫn trở nên tối màu ngay kể cả ngày nắng cũng như ngày râm nhiều mây . Bởi vì kính chắn gió và kính cửa sổ của oto cũng như xe tải đều đã ngăn tia UV nên kính đổi màu không trở nên tối màu khi bạn ở trong xe.
Mắt kính đổi màu có thể ứng dụng với hầu hết các loại chất liệu, kể cả chiết suất cao cũng như các loại thiết kế của mắt kính. Ngay cả với loại mắt kính hai tròng hoặc đa tròng. Một lợi ích thêm nữa của kính đổi màu là chúng chống cả tia UVA và tia UVB có hại của mặt trời. Bởi vì suốt cuộc đời một con người đều phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời với những tia bức xạ có hại là nguyên nhân chính gây ra bệnh đục thủy tinh thể, bệnh thoái hóa điểm vàng về sau. Nên sẽ là một ý tưởng tốt để dùng kính đổi màu cho mắt kính trẻ em cũng như cho người lớn.
Mặc dù mắt kính đổi màu có giá cao hơn so với mắt kính trắng thường nhưng chúng sẽ cùng với bạn đi mọi nơi, mọi thời tiết chỉ với một cặp kính thuốc đổi màu.
Những lưu ý khi chọn mua kính cho trẻ em
Kính chống tia tử ngoại UV
Chọn kính phù hợp với hoạt động của trẻ
Tôn trọng quyết định của trẻ
Kiểm tra mắt kính thật kỹ
Nếu là một chiếc mắt kính mát cho bé thì bạn cũng nên biết rằng, những cặp mắt kính râm thường chỉ chặn được các tia sáng đi trực tiếp tới mắt. Phần da quanh mắt vẫn bị tổn thương bởi ánh sáng lọt qua bên cạnh, phía trên, hoặc phản xạ ngược phía dưới mắt kính qua nền đường, mặt nước hay băng tuyết. Bạn có thể đội thêm cho bé một chiếc mũ rộng vành, có thể giúp chặn được các tia sáng chiếu từ trên và xiên ngang mắt bé. Chú ý đeo kính cho bé vào khoảng thời gian ánh sáng mặt trời hoạt động mạnh nhất từ 10 giờ sáng tới 4 giờ chiều.
Chi phí của tròng kính và kính mắt
Theo thông tin từ tạp chí Ophthalmology chia sẻ thì “Một nửa dân số thế giới (gần 5 tỷ người) sẽ bị cận thị trong ba thập kỷ tới, 1/5 trong số đó (1 tỷ người) có nhiều nguy cơ bị mù. 96% thanh thiếu niên ở Hàn Quốc bị cận thị. Còn Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản có tỷ lệ thanh thiếu niên cận thị khoảng 80%-90%. Dự đoán sẽ có 4,76 tỷ người bị cận thị vào năm 2050 (chiếm 49% dân số thế giới) và 938 triệu người bị cận thị nặng”. Tình hình tất yếu nhiều bạn bị cận thị, và cần đến cửa hàng để chọn một chiếc kính hợp với thị lực hiện tại của mình.
Các bạn chọn kính thường quan tâm đến màu sắc, kiểu dáng gọng kính, giá cả,… nhưng lưu tâm chính nhất có lẽ là tròng kính phù hợp với tình hình thị lực của mình, bởi bên cạnh yếu tố thời trang, giá trị sử dụng, chiếc kính cận cần mang đến cho người sử dụng thị lực tốt nhất và thoải mái nhất khi lựa chọn tròng kính tương thích.
Khách hàng khi mua kính thường lưu tâm đến độ của kính, hay nhà sản xuất mà không chú ý rằng, để mang lại hình ảnh tốt nhất cho bạn khi sử dụng kính cận, phần quyết định chính là tròng kính. Bạn có thể thay kính sau 6 tháng hay 1 năm, tuy thế lựa chọn tròng kính phù hợp và chất lượng là điều quan trọng hơn cả để đáp ứng nhu cầu của bạn và bảo vệ “cửa sổ tâm hồn” của chúng ta.
Tùy thuộc vào loại tròng kính và phương pháp điều trị tròng kính bạn chọn và thiết kế tròng mắt bạn cần, tròng mắt của bạn có thể có giá cao hơn so với gọng kính bạn chọn – ngay cả khi bạn chọn gọng thiết kế mới nhất.
Vậy kính của bạn sẽ có giá bao nhiêu? Điều đó thật khó nói.
Theo khảo sát độc giả mới nhất của Consumer Report được công bố vào năm 2013, những người được hỏi đã chi trung bình $ 244 cho cặp kính mắt theo toa cuối cùng của họ. Nhưng con số này có thể gây hiểu nhầm.
Xu hướng chung của thế giới là người ta thường lựa chọn tròng đặt sản xuất thay vì tròng có sẵn vì những lợi ích khác biệt mà tròng đặt sản xuất mang lại. Tất nhiên, tròng đặt sản xuất phải trả thêm nhiều tiền hơn, thời gian chờ đợi lâu hơn.
Số tiền bạn phải trả cho một cặp kính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nhu cầu về thị lực của bạn, sự thoải mái, tiện nghi khi sử dụng kính, nhu cầu về tính thẩm mỹ, thời trang của chiếc kính đeo mắt… chi phí mà bảo hiểm có thể chi trả cho bạn…
Nên nhớ rằng, nếu bạn chọn một cặp tròng kính đặt sản xuất riêng tích hợp tất cả những tính năng, tiện ích của công nghệ hiện thời thì có khi giá lên đến 1,400 $ cho 1 cặp tròng kính.
Nhưng nếu bạn chọn 1 cặp tròng kính đeo lần đầu tiên, cận thị nhẹ, có bảo hành chống trầy xước của các hãng nổi tiếng đảm bảo chất lượng cũng nhu tiêu chuẩn quang học của FDA, CE… thì giá cũng không đến 10$ cho một cặp tròng có sẵn.
Để sự lựa chọn cặp tròng kính đúng đắn nhất, giá trị nhất, điều cần thiết là bạn phải hiểu về chất liệu, kiểu dáng thiết kế cũng như các lớp phủ, những công nghệ tăng tính năng hiệu quả của tròng kính dưới sự giúp đỡ của những chuyên viên về quang học nhãn khoa tại những cửa hàng mắt kính uy tín.
Khi mua kính mắt, hãy nhờ chuyên gia tư vấn
Mua một cặp tròng kính đúng là tương đối khó khăn, nhưng không có nghĩa là không làm được. Điều quan trọng nhất là nhận được sự chính xác, thông tin không thiên vị từ những nguồn mà bạn có thể tin tưởng.
Để có sự hài lòng cao nhất cho cập tròng kính của bạn, ngoài việc sử dụng hướng dẫn này hãy làm theo lời khuyên của tạp chí Consumer Report đã nhắc đi nhắc lại nhiều lần. “ Khi khám mắt, hãy hỏi chuyên viên khúc xạ của bạn về chiết suất nào chất liệu của tròng kính, thiết kế nào, lớp phủ nào… là phù hợp nhất với nhu cầu của bạn cũng như phù hợp với số độ (Đơn kính) mà bạn đã khám.