LASIK cũng giống với các loại phẫu thuật mắt bằng laser khác, như PRK và LASEK, đều có độ an toàn tuyệt vời và tỉ lệ thành công rất cao. Các phẫu thuật này được sử dụng phổ biến để điều trị cận thị, viễn thị và loạn thị, và có thể cho phép bạn sinh hoạt bình thường mà không cần đeo kính hay kính áp tròng.
Tuy nhiên, giống như bất kỳ cuộc phẫu thuật nào khác, LASIK cũng có những rủi ro tiềm ẩn, tác dụng phụ và hạn chế mà bạn nên nhận thức đầy đủ trước khi chọn thực hiện phẫu.
Đọc bài viết dưới đây để biết về những rủi ro và biến chứng có thể gặp phải.
Mục lục
Trước khi phẫu thuật
Bước đầu tiên bác sĩ mắt sẽ kiểm tra kĩ lưỡng để xác định mắt bạn có phù hợp với phẫu thuật LASIK hay không. Bác sĩ sẽ đánh giá: hình dạng và độ dày của giác mạc; tật khúc xạ và kích thước đồng tử; độ ẩm của mắt (để kiểm tra hội chứng khô mắt); lịch sử sức khỏe và y tế nói chung của bạn; và bất kỳ loại thuốc bạn đang dùng.
Ngay cả khi bạn không phải là ứng cử viên sáng giá cho LASIK, đừng lo lắng – bạn vẫn có thể điều chỉnh thị lực bằng các phẫu thuật khác như PRK, LASEK hoặc cấy ghép kính nội nhãn.
Yếu tố nguy cơ và hạn chế của phẫu thuật mắt LASIK
Không phải ai cũng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của phẫu thuật LASIK. Một số điều kiện và yếu tố giải phẫu có thể làm kết quả phẫu thuật không như mong muốn và tăng nguy cơ biến chứng, bao gồm:
- Giác mạc quá mỏng hoặc không đều: Trong phẫu thuật Lasik, các bác sĩ sẽ dùng dao tạo một vạt giác mạc, chừa lại phần nền giác mạc có độ dày 250 micron. Vì thế những người có giác mạc không đủ dày sẽ ảnh hưởng tới quá trình lật vạt giác mạc.
- Đồng tử lớn: nếu đồng tử lớn, bạn có thể tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ như thấy quầng sáng ánh sáng chói, đặc biệt là khi lái xe vào ban đêm.
- Độ khúc xạ cao
- Thị lực không ổn định
- Khô mắt: Nếu bạn bị khô mắt, phẫu thuật LASIK có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn.
- Tuổi: Đủ 18 trở lên để đảm bảo nhãn cầu có cấu trúc tương đối ổn định.
- Phụ nữ đang mang thai: Trong quá trình này nội tiết tố ở phụ nữ liên tục thay đổi, ảnh hưởng đến sự ổn định thị giác, nhiều bác sĩ phẫu thuật khuyên bạn nên đợi vài tuần sau khi sinh con trước khi phẫu thuật LASIK.
- Bất kỳ bệnh hoặc tình trạng nào ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và làm suy yếu khả năng chữa lành hoặc khiến bạn dễ bị nhiễm trùng, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, lupus, HIV và các rối loạn tự miễn dịch khác.
- Bạn đang dùng một loại thuốc ức chế miễn dịch.
- Bệnh tiểu đường.
- Trầm cảm hoặc một số tình trạng đau mãn tính, chẳng hạn như đau nửa đầu, hội chứng ruột kích thích và đau cơ xơ hóa. Nếu bạn có một hoặc nhiều trong số các tình trạng này, bạn có thể gặp nhiều vấn đề với khô mắt và đau sau phẫu thuật hơn những người khác.
Tác dụng phụ và biến chứng của LASIK
Hàng triệu người trên thế giới đã được phẫu thuật mắt bằng LASIK để điều chỉnh thị lực và các bác sĩ phẫu thuật LASIK có kinh nghiệm báo cáo rằng tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng chỉ ở mức dưới 1%. Các biến chứng đe dọa thị lực như mất thị lực đáng kể từ phẫu thuật LASIK là cực kỳ hiếm.
Các biến chứng LASIK thường gặp và tác dụng phụ được liệt kê dưới đây. Hầu hết các vấn đề này có thể được giải quyết bằng điều trị y tế hoặc phẫu thuật LASIK “tăng cường”.
Khó chịu tạm thời và rối loạn thị lực
Khó chịu trong vài ngày đầu sau phẫu thuật LASIK, chẳng hạn như kích ứng nhẹ và nhạy cảm với ánh sáng, là bình thường và nằm trong dự kiến.
Trong vài tuần hoặc tháng đầu tiên bạn cũng có thể gặp: lóa mắt, thấy quầng sáng hay ánh sáng tỏa hình sao trong môi trường ánh sáng yếu, đặc biệt là vào ban đêm.
Xuất hiện triệu chứng khô mắt.
Tầm nhìn mờ và giảm độ sắc nét của tầm nhìn.
Trong phần lớn các trường hợp, những vấn đề này là tạm thời và biến mất hoàn toàn trong vòng 3 đến 6 tháng.
Biến chứng tại vạt giác mạc
Trong phẫu thuật LASIK, các bác sĩ sẽ dùng dao tạo một vạt giác mạc tại mặt trước của giác mạc, sau đó lật vạt giác mạc và chiếu laser để định hình lại phần giác mạc bên dưới tùy mục đích phẫu thuật. Cuối cùng vạt giác mạc được trải lại phủ lên khu vực nơi mô giác mạc bị cắt bỏ.
Nếu vạt LASIK không được tạo ra một cách chính xác, nó có thể không khớp đúng với bề mặt của mắt hoặc các nếp nhăn siêu nhỏ gọi là striae (STRIE-ee) có thể phát triển ở phần vạt che phủ. Những biến chứng này gây tầm nhìn méo mó và quang sai (Optical aberration: Là hiện tượng sai lệch của ảnh thu được)
Các nghiên cứu chỉ ra rằng các biến chứng về vạt giác mạc xảy ra trong khoảng từ 0,3 đến 5,7% các phẫu thuật LASIK (theo số tháng 4 năm 2006 của Tạp chí Nhãn khoa Hoa Kỳ). Trong một nghiên cứu trên 3.009 ca phẫu thuật LASIK được thực hiện vào tháng 8 năm 2002 đến tháng 7 năm 2009 bằng cách sử dụng laser femtosecond để tạo vạt, các biến chứng về vạt xảy ra trong ít hơn một nửa.
Một lần nữa, hãy nhớ rằng bạn có thể giảm nguy cơ mắc biến chứng của phẫu thuật LASIK bằng cách chọn một bác sĩ phẫu thuật mắt có kinh nghiệm và có uy tín.
Một số vấn đề liên quan đến biến chứng tại vạt giác mạc của phẫu thuật LASIK bao gồm:
Loạn thị không đều
Điều này do bề mặt giác mạc cong không đều. Loạn thị không đều cũng có thể xảy ra do điều chỉnh bằng laser không tập trung đúng vào mắt hoặc do quá trình lành lại không đều. Các triệu chứng bao gồm nhìn đôi hoặc nhìn bóng. Trong những trường hợp này, mắt có thể cần điều trị lại hoặc phẫu thuật tăng cường.
Biểu mô mọc vào trong
Đây là trường hợp khi các tế bào từ lớp ngoài của giác mạc phát triển xuống dưới vạt sau phẫu thuật LASIK. Trong hầu hết các trường hợp, sự xâm lấn biểu mô là tự giới hạn và không gây ra vấn đề gì. Nhưng trong một số trường hợp (khoảng 1-2% trường hợp phẫu thuật LASIK), các triệu chứng gây khó chịu và/hoặc mờ mắt có thể xảy ra, và phẫu thuật bổ sung là cần thiết để nâng vạt và loại bỏ các tế bào biểu mô.
Viêm giác mạc lan tỏa
Đây là biến chứng với biệt danh là “Cát trong sa mạc Sahara”, là tình trạng viêm dưới vạt giác mạc có thể do một số nguyên nhân. Một số trường hợp viêm giác mạc sau phẫu thuật LASIK là bình thường. Nhưng nếu không được kiểm soát, như trong viêm giác mạc lan tỏa, nó có thể cản trở quá trình chữa lành và gây giảm thị lực. Nếu viêm giác mạc lan tỏa xảy ra, nó thường đáp ứng với các liệu pháp như kháng sinh và steroid tại chỗ. Ngoài ra, vạt giác mạc có thể cần phải được lật lên và làm sạch để loại bỏ các tế bào viêm và ngăn ngừa tổn thương mô.
Lồi giác mạc (Keratectasia hoặc keratoconus)
Lồi giác mạc là một sự phồng lên rất hiếm gặp của bề mặt giác mạc, có thể xảy ra nếu lấy quá nhiều mô từ giác mạc trong LASIK hoặc nếu giác mạc yếu trước khi phẫu thuật LASIK như được chứng minh từ bản đồ giác mạc. Hiếm khi lồi giác mạc phát triển sau LASIK mà không có yếu tố nguy cơ trước đó. Phẫu thuật laser tăng cường thường không phù hợp, bác sĩ có thể chỉ định kính áp tròng cứng thấm khí (gas permeable contact lenses) hoặc cấy ghép giác mạc (Intacs) để giữ giác mạc tại chỗ, hoặc dùng phương pháp Crosslinking là kỹ thuật tạo ra các liên kết ngang nối giữa các sợi collagen của giác mạc lại với nhau giúp giác mạc được bền chắc sau khi phẫu thuật.
Khô mắt sau khi phẫu thuật LASIK
Một số người phẫu thuật LASIK bị giảm sản xuất nước mắt có thể gây khó chịu cho mắt và mờ mắt. Gần 50% bệnh nhân phẫu thuật LASIK gặp phải khô mắt ở một mức độ nào đó (theo số tháng 4 năm 2006 của Tạp chí Nhãn khoa Hoa Kỳ).
Hội chứng khô mắt sau phẫu thuật LASIK thường là tạm thời và có thể được điều trị hiệu quả bằng cách dùng thuốc nhỏ mắt hoặc các biện pháp khác.
Các vấn đề về khô mắt thường biến mất khi quá trình hồi phục hoàn tất, có thể mất đến sáu tháng. Những người đã bị khô mắt nghiêm trọng thường không được khuyên phẫu thuật LASIK.
Độ khúc xạ tăng, giảm hoặc không đổi
Không phải ai cũng sẽ đạt được thị lực 20/20 sau phẫu thuật mắt LASIK, và trong một số trường hợp hiếm gặp, bác sĩ có thể bạn yêu cầu sử dụng kính áp tròng hoặc kính mắt toàn thời gian hoặc bán thời gian cho một số hoặc tất cả các hoạt động. Nếu tia laser loại bỏ quá nhiều hoặc quá ít mô giác mạc, hoặc phản ứng chữa lành mắt của bạn không tốt, kết quả của cuộc phẫu thuật sẽ kém tối ưu.
Một nguyên nhân có thể dẫn đến một kết quả không hoàn hảo là do mắt bạn không phản ứng với phẫu thuật mắt bằng laser. Một nguyên nhân khác có thể là thị lực của bạn có thể đã được tối ưu ngay sau khi phẫu thuật LASIK nhưng bị thoái triển theo thời gian do “quá lành”.
Trong hầu hết các trường hợp xảy ra đều có thể được điều trị thành công bằng điều chỉnh thị lực bằng laser bổ sung sau khi bác sĩ phẫu thuật xác nhận lỗi khúc xạ tàn dư của bạn là ổn định.
Nhiễm trùng mắt
Nhiễm trùng hiếm khi xảy ra sau phẫu thuật LASIK. Do vạt giác mạc đóng vai trò như một dải băng tự nhiên, nhiễm trùng mắt sau LASIK xảy ra ít hơn so với những phẫu thuật khúc xạ giác mạc không có vạt như PRK. Tuy nhiên, điều rất quan trọng là sử dụng thuốc nhỏ mắt theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh nhiễm trùng và kiểm soát viêm khi mắt đang lành lại.
Biến chứng | Triệu chứng | Cách điều trị |
---|---|---|
Tật khúc xạ còn tồn dư | Nhìn mờ, thị lực không hoàn hảo | Kính áp tròng; thuốc nhỏ mắt; điều trị lại bằng laser |
Cắt bỏ giác mạc quá mức | Quang sai thị giác | Thuốc nhỏ mắt; điều trị lại bằng laser |
Đồng tử quá to | Quang sai thị giác | Thuốc nhỏ mắt; điều trị lại bằng laser |
Thấy quầng sáng vào ban đêm | Quang sai thị giác | Thuốc nhỏ mắt; điều trị lại bằng laser |
Vạt giác mạc không đều (nếp gấp, nếp nhăn, striae) | Quang sai thị giác | Phẫu thuật chỉnh sửa ; phẫu thuật laser lần thứ hai |
Khô mắt | Khô, châm chích hoặc ngứa mắt, mắt thường bị đỏ, có cảm giác dị vật trong mắt, và đôi khi thấy đau mắt | Thuốc chống khô mắt; nước mắt nhân tạo; làm tắc nghẽn ống dẫn nước mắt để giữ màng nước mắt trên mắt, uống dầu hạt lanh |
Viêm giác mạc lan tỏa (viêm mắt) | Quang sai thị giác | Thuốc nhỏ mắt; phẫu thuật rửa tế bào nếu nặng |
Biểu mô mọc vào trong | Quang sai thị giác | Phẫu thuật cắt bỏ biểu mô |
Nhiễm trùng | Đỏ mắt, chảy nước mắt, đau mắt | Thuốc nhỏ mắt; thuốc uống |
Quang sai thị giác bao gồm các triệu chứng như lóa, nhìn đôi, bóng ma (ghosting), quầng sáng, sao chổi, tia sáng hình sao, mất độ nhạy cảm với tương phản ánh sáng và các vấn đề với ánh sáng yếu hoặc nhìn vào ban đêm. Hầu hết bệnh nhân không gặp phải các triệu chứng này, và một số bệnh nhân bị các biến chứng này nhưng không có triệu chứng và không cần điều trị.
Các biến chứng sau phẫu thuật LASIK phổ biến như thế nào?
Sự an toàn và hiệu quả của phẫu thuật LASIK tiếp tục được cải thiện, nhờ vào công nghệ ngày càng tinh vi, kỹ năng phẫu thuật và lựa chọn bệnh nhân đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra.
Các biến chứng thường phổ biến hơn trong những năm đầu sau phẫu thuật, khi các nghiên cứu vào cuối những năm 1990 chỉ ra rằng có tới 5% những người trải qua điều chỉnh thị lực bằng laser xuất hiện một số loại vấn đề. Nhưng ngày này, con số này là dưới 1% cho các biến chứng nghiêm trọng.
Một đánh giá trên toàn thế giới về LASIK được công bố năm 2009 cho thấy hơn 95% những người đã phẫu thuật LASIK từ năm 1995 đến 2003 hài lòng với kết quả của họ.
Niềm tin của bệnh nhân vào LASIK đã tăng lên trong những năm gần đây do tỷ lệ thành công tuyệt vời của kết quả phẫu thuật LASIK. Quân đội Hoa Kỳ cũng đã áp dụng sử dụng rộng rãi phẫu thuật mắt bằng laser để giảm sự phụ thuộc vào kính điều chỉnh xúc xạ. Tính đến năm 2008, hơn 224.000 nhân viên quân sự đã trải qua phẫu thuật bằng laser để điều chỉnh laser. Kể từ khi phẫu thuật lần đầu tiên được giới thiệu trong quân đội năm 2000, các nhà nghiên cứu đã tiến hành hơn 45 nghiên cứu về sự an toàn và hiệu quả của LASIK và các phẫu thuật khác.
Kết quả của phẫu thuật LASIK đã trở nên tốt quá mức. Hầu hết các quân nhân có thị lực 20/20 hoặc tốt hơn sau khi làm thủ thuật mà không cần điều chỉnh kính mắt, và tỷ lệ biến chứng là rất thấp. Theo một nghiên cứu, chỉ có một trong 112.500 bệnh nhân cần nghỉ hưu vì khuyết tật y tế do các biến chứng vì điều chỉnh thị lực bằng laser trong giai đoạn 8 năm này.
Trong một nghiên cứu khác, 100% phi công và các nhân viên máy bay khác từ Hải quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ đã trải qua phẫu thuật LASIK kết hợp với wavefront đã đạt được 20/20 thị lực không thể nhìn thấy trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật.
Khi được hỏi về sự hài lòng của họ một tháng sau phẫu thuật, 95% bệnh nhân cho biết phẫu thuật rất hữu ích và hiệu quả họ và 100% cho biết họ sẽ giới thiệu nó cho các phi công khác. Kết quả nghiên cứu đã được trình bày tại cuộc họp thường niên ASCRS năm 2008.
Phẫu thuật mắt bằng laser đã điều trị thành công cho hàng triệu bệnh nhân và có tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân cao. Tuy nhiên, giống như với bất kỳ phẫu thuật nào, LASIK vẫn có những biến chứng tiềm ẩn. Điều quan trọng là bạn phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro trước khi chọn tiến hành phẫu thuật.
Kính mắt sau LASIK
Mặc dù mục tiêu của phẫu thuật LASIK là loại bỏ nhu cầu về kính hoặc kính áp tròng càng nhiều càng tốt, nhưng trong một số trường hợp bạn có thể được lợi từ việc đeo kính (bán thời gian hoặc toàn thời gian) sau khi làm thủ thuật LASIK.
Ví dụ, đối với các vấn đề khô mắt dai dẳng sau LASIK, đeo kính râm với mắt kính đổi màu (photochromic lenses) có thể giúp giảm chứng sợ ánh sáng (nhạy cảm với ánh sáng) liên quan đến khô mắt.
Đối với các trường hợp sau phẫu thuật nhưng còn tật khúc xạ nhẹ không cần thiết phẫu thuật bổ sung thì đeo kính mắt hiệu chỉnh cho một số hoạt động là một sự lựa chọn tốt, ví dụ như lái xe vào ban đêm.
Nếu bạn cần đeo kín sau phẫu thuật LASIK, hãy chọn ống kính có lớp phủ chống phản chiếu để có tầm nhìn tốt nhất và thoải mái nhất có thể.
Ngoài ra, nếu bạn trên 40 tuổi, hãy xem xét các ống kính tiến bộ (progressive lenses) để có được tầm nhìn nâng cao cho việc đọc cũng như tầm nhìn xa hơn.