Bệnh tay chân miệng là một bệnh khá hay gặp ở trẻ nhỏ, bệnh có thể tự khỏi chỉ sau 5 -7 ngày. Nhưng nếu không được điều trị kịp thời và có biến chứng xảy ra thì bệnh có thể gây ra những triệu chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.
Có những hiểu biết đúng về bệnh tay chân miệng sẽ giúp các bậc cha mẹ chăm sóc trẻ đúng cách. Hãy tìm hiểu về bệnh tay chân miệng qua bài viết dưới đây.
Xem thêm: Nhiễm trùng da: Tất cả những điều bạn cần biết
Mục lục
Bệnh tay chân miệng là gì? Dấu hiệu của bệnh thế nào?
Bệnh tay, chân và miệng là một bệnh do virus phổ biến gây ra, thường ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, đôi khi nó có thể xảy ra ở trẻ lớn và người lớn. Bệnh thường gặp nhất vào mùa xuân và mùa thu (từ tháng 3 đến tháng 5, và từ tháng 9 đến tháng 12). Thời gian ủ bệnh (là giữa thời gian bị nhiễm và khởi phát triệu chứng) thường từ 3 đến 7 ngày. Nó thường bắt đầu bằng:
- Sốt: sốt nhẹ hoặc sốt cao. Sốt cao không thể hạ là dấu hiệu cảnh báo bệnh nặng.
- Chán ăn
- Viêm họng
- Khó chịu, quấy khóc
Một đến hai ngày sau khi xuất hiện sốt trẻ bắt đầu đau miệng. Khám họng trẻ có thể phát hiện các chấm đỏ nhỏ sau đó biến thành các bọng nước và thường tiến triển đến loét. Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong má.
Ban da xuất hiện trong vòng 1 đến 2 ngày với các tổn thương phẳng trên da hoặc có thể gồ lên, máu đỏ và một số hình thành bọng nước. Ban này không ngứa và thường khu trú ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Như vậy ban điển hình thường xuất hiện ở các vị trí tay, chân và miệng nên bệnh có tên Bệnh Tay – Chân – Miệng. Tuy nhiên ban có thể xuất hiện trên đầu gối, khuỷu tay, mông hoặc khu vực sinh dục. Một số trường hợp, ban chỉ xuất hiện ở miệng mà không thấy ở các vị trí khác.
Một số bệnh nhân, đặc biệt là trẻ nhỏ, có thể bị mất nước nếu không thể ăn uống được vì đau miệng. Nếu con bạn trong tình trạng như vậy, hãy đưa trẻ tới bệnh viện ngay lập tức.
Không phải bệnh nhân nào cũng sẽ xuất hiện tất cả các triệu chứng này. Một số người, đặc biệt là người trưởng thành, có thể bị nhiễm bệnh và không có triệu chứng gì, nhưng họ vẫn có thể truyền virut cho người khác.
Hầu hết những người mắc bệnh tay, chân và miệng sẽ bị bệnh nhẹ hoặc không có triệu chứng gì cả. Nhưng một tỷ lệ nhỏ các trường hợp có thể nghiêm trọng hơn.
Biến chứng
Các biến chứng của bệnh tay, chân và miệng không phổ biến:
- Viêm màng não do virus hoặc vô khuẩn hiếm khi có thể xảy ra với bệnh tay, chân và miệng. Viêm màng não do virus gây sốt, đau đầu, cứng cổ, hoặc đau lưng. Bệnh thường nhẹ và tự khỏi mà không cần điều trị gì, tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cần phải nhập viện trong một thời gian ngắn.Viêm não (viêm não) hoặc liệt giống như bại liệt có thể xảy ra, nhưng điều này thậm chí còn hiếm hơn.
- Các bệnh nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như viêm não hoặc tê liệt như bệnh bại liệt thậm chí còn hiếm gặp hơn. Viêm não có thể gây tử vong.
- Đã có báo cáo về hiện tượng mất móng tay và mất móng chân hầu hết xảy ra ở trẻ bị bệnh tay chân miệng trong vòng 4 tuần. Ở thời điểm này thì người ta không biết liệu tình trạng mất móng như đã báo cáo có phải là do bệnh gây nên hay không. Tuy nhiên, trong các báo cáo đã xem xét, hiện tượng mất móng ấy cũng chỉ xảy ra tạm thời thôi và móng phát triển phục hồi lại mà không cần điều trị gì
Nguyên nhân và lây truyền
Nguyên nhân
Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Bệnh này lây truyền theo đường tiêu hóa, thường xảy ra quanh năm. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71, chẳng hạn như viêm não.
Một số loại enterovirus có thể được xác định trong các đợt bùng phát bệnh tay, chân và miệng, nhưng hầu hết thời gian, chỉ có một hoặc hai enterovirus được xác định.
Truyền bệnh
Có thể tìm thấy vi-rút gây bệnh tay, chân và miệng ở người nhiễm bệnh.
- Dịch tiết mũi họng (như nước bọt, đờm hoặc chất nhầy mũi)
- Chất lỏng trong mụn nước đã vỡ
- Phân
Bạn có thể tiếp xúc với các loại vi-rút gây bệnh tay, chân và miệng thông qua
- Tiếp xúc cá nhân gần gũi, chẳng hạn như ôm một người bị nhiễm bệnh
- Không khí khi người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi
- Tiếp xúc với phân, chẳng hạn như thay tã của người bị nhiễm bệnh, sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng trước khi rửa tay
- Tiếp xúc với các vật thể và bề mặt bị ô nhiễm, như chạm vào tay nắm cửa có virus, sau đó chạm vào mắt, miệng hoặc mũi trước khi rửa tay
- Cũng có thể bị nhiễm vi-rút gây bệnh tay, chân và miệng giống như các bệnh giải trí dưới nước, chẳng hạn như nuốt phải nước trong bể bơi. Tuy nhiên, điều này không phổ biến lắm. Điều này có thể xảy ra nếu nước không được xử lý đúng cách bằng clo và bị nhiễm phân từ một người mắc bệnh tay, chân và miệng.
Thông thường, một người mắc bệnh tay, chân và miệng dễ lây truyền bệnh sang cho người khác nhất trong tuần đầu tiên bị bệnh. Đôi khi có thể truyền nhiễm trong nhiều ngày hoặc vài tuần sau khi các triệu chứng biến mất. Một số người, đặc biệt là người trưởng thành, có thể bị nhiễm bệnh và không phát triển bất kỳ triệu chứng nào, nhưng họ vẫn có thể truyền vi-rút sang người khác. Đây là lý do tại sao mọi người nên luôn cố gắng giữ vệ sinh tốt, chẳng hạn như rửa tay thường xuyên, để họ có thể giảm thiểu cơ hội lây lan hoặc bị nhiễm khuẩn.
Cho trẻ nghỉ học khi bị tay chân miệng. Điều này cũng tương tự với người lớn mắc bệnh.
Bệnh tay, chân và miệng không được truyền từ động vật sang người.
Chẩn đoán
Bệnh tay, chân và miệng là một trong nhiều bệnh nhiễm trùng gây loét miệng. Các bác sĩ thường có thể xác định các vết loét miệng do bệnh tay, chân và miệng gây ra bằng cách đánh giá:
- Bệnh nhân bao nhiêu tuổi
- Bệnh nhân có triệu chứng gì
- Phát ban và vết loét miệng trông như thế nào
Bác sĩ đôi khi có thể thu thập các mẫu bệnh phẩm từ cổ họng hoặc phân của bệnh nhân), sau đó gửi chúng đến phòng thí nghiệm để kiểm tra sự có mặt của virus.
Xem thêm: Bệnh sởi là gì? Lịch sử, nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa
Phòng ngừa & điều trị
Phòng ngừa
Hiện tại không có vắc-xin để bảo vệ chống lại vi-rút gây bệnh tay, chân và miệng. Nhưng các nhà nghiên cứu đang làm việc để phát triển vắc-xin để giúp ngăn ngừa bệnh tay, chân và miệng trong tương lai.
Trong vùng dịch tay chân miệng, biện pháp hữu hiệu nhất để khống chế dịch là phòng lây lan bệnh sang người lành. Các biện pháp phòng ngừa là:
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây, đặc biệt là sau khi thay tã, đi vệ sinh và tiếp xúc với bệnh nhân.
Làm sạch và khử trùng các bề mặt thường xuyên chạm vào và các vật dụng bẩn, bao gồm cả đồ chơi.
Người lành, nhất là trẻ em nên hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân nếu không thực sự cần thiết. Tránh tiếp xúc gần gũi như hôn, ôm, hoặc dùng chung dụng cụ ăn uống hoặc cốc với những người mắc bệnh tay, chân và miệng.
Không được chọc vỡ các mụn nước bọng nước trên da bệnh nhân.
Cần theo dõi chặt chẽ những trẻ có biểu hiện sốt trong vùng có dịch tay chân miệng.
Cho trẻ nghỉ học cho đến khi khỏi bệnh.
Điều trị
Không có điều trị cụ thể cho bệnh tay, chân và miệng. Tuy nhiên, bạn có thể làm một số điều để giảm triệu chứng:
Không chỉ định thuốc kháng sinh cho bệnh nhiễm vi-rút này.
Thuốc Ibuprofen và Paracetamol có thể sử dụng khi trẻ sốt hơn 38°C (Chú ý: Không nên cho trẻ em uống Aspirin.)
Dùng nước súc miệng hoặc thuốc xịt tê làm giảm đau miệng
Nếu một người bị lở miệng, họ có thể đau khi nuốt. Tuy nhiên, điều quan trọng đối với những người mắc bệnh tay, chân và miệng là uống đủ chất lỏng để ngăn ngừa mất nước). Nếu bệnh nhân không thể ăn uống được, họ có thể cần truyền tĩnh mạch để nuôi dưỡng.
Nếu bạn lo lắng về các triệu chứng của bạn hoặc con bạn, bạn nên liên hệ bác sĩ ngay lập tức.
Khi nào cần đưa trẻ bị bệnh tay chân miệng đến bệnh viện?
Bệnh tay chân miệng có thể tự khỏi ở nhà nếu bố mẹ phát hiện sớm và biết cách chăm sóc. Tuy nhiên, nếu như không được chăm sóc đúng cách thì bệnh có thể biến chứng và đi vào trạng thái nguy kịch nhanh chóng. Khi thấy trẻ có những dấu hiệu sau thì bố mẹ phải đưa trẻ nhập viện ngay:
- Trẻ bị sốt từ 39 độ C trở lên hoặc bị sốt kéo dài từ 48 giờ trở đi
- Trẻ bị nôn liên tục
- Trẻ luôn quấy khóc và cơ thể bứt rứt
- Trẻ ngủ lịm đi và lúc mới ngủ thì cơ co giật, trong khi ngủ thì chân tay múa máy và quờ quạng hoặc đi loạng choạng.
- Lúc mới ngủ mắt bé có xu hướng đảo vòng
- Chân, tay thời gian này yếu hơn
- Vào giai đoạn muộn thì bé bị khó thở và da có nổi vằn