Đã bao giờ bạn lo lắng về cảm giác tê tay? Nó có phải triệu chứng của một bệnh gì đó nguy hiểm? Bạn có biết những nguyên nhân nào gây ra tê tay? Khi nào bạn cần đi khám bác sĩ? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu.
Mục lục
- Bị tê tay có phải là triệu chứng của đột quỵ?
- Thiếu vitamin hoặc khoáng chất
- Một số loại thuốc
- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
- Bệnh Raynaud
- Hội chứng ống cổ tay
- Thoái hóa cột sống cổ
- Viêm mỏm trên lồi cầu xương cánh tay
- Nang hoạt dịch
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh lý tuyến giáp
- Bệnh thần kinh liên quan đến rượu
- Hội chứng đau cân cơ
- Đau cơ xơ hóa
- Bệnh Lyme
- Lupus
- HIV giai đoạn 4
- Bệnh thoái hóa tinh bột (Amyloidosis)
- Bệnh đa xơ cứng (MS)
- Hội chứng lối thoát ngực
- Viêm mạch
- Hội chứng Guillain-Barre
- Khi nào cần đi khám bác sĩ?
Bị tê tay có phải là triệu chứng của đột quỵ?
Tê tay thường không phải là dấu hiệu của trường hợp y tế khẩn cấp. Mặc dù ít khả năng xảy ra nhưng tê tay có thể là biểu hiện của đột quỵ. Bạn nên đến viện ngay nếu gặp bất kì dấu hiệu nào dưới đây:
- Tê, yếu đột ngột ở cánh tay hoặc chân, đặc biệt là nó xảy ra ở một bên cơ thể.
- Khó nói, đầu óc tự nhiên lẫn lộn không hiểu được người khác nói
- Lú lẫn
- Lệch mặt
- Một hay cả hai mắt nhìn không rõ
- Đột ngột chóng mặt, mất thăng bằng
- Đột ngột đau đầu trầm trọng không rõ nguyên nhân
Nếu gặp phải một trong các triệu chứng này hãy gọi 115 hoặc người nhà đưa đến bệnh viện ngay lập tức để được cấp cứu kịp thời. Điều trị kịp thời có thể làm giảm nguy cơ biến chứng lâu dài, thậm chí có thể cứu sống bạn.
Thiếu vitamin hoặc khoáng chất
Vitamin B-12 rất cần thiết để giữ cho dây thần kinh khỏe mạnh. Thiếu hụt có thể gây tê hoặc râm ran ở cả tay và chân.
Thiếu kali và magiê cũng có thể gây ra cảm giác tê tay chân.
Các triệu chứng khác của thiếu vitamin B-12 bao gồm:
- Yếu cơ
- Mệt mỏi
- Vàng da
- Khó đi lại và giữ thăng bằng
- Khó suy nghĩ sáng suốt
- Ảo giác
Một số loại thuốc
Tê tay chân do tổn thương thần kinh có thể là tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị một số bệnh như ung thư và co giật.
Một số loại thuốc có thể gây tê là:
- Kháng sinh: Bao gồm metronidazole (Flagyl), nitrofurantoin (Macrobid) và fluoroquinolones (Cipro).
- Thuốc chống ung thư: Ví dụ cisplatin và vincristine.
- Thuốc chống động kinh: Ví dụ phenytoin (Dilantin).
- Thuốc tim hoặc huyết áp: Bao gồm amiodarone (Nexterone) và hydralazine (Apresoline)
Các triệu chứng khác của tổn thương thần kinh do thuốc có thể là:
- Râm ran
- Dị cảm ở tay
- Yếu cơ
Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Đĩa đệm là tổ chức nằm giữa 2 xương đốt sống của bạn, chúng đóng vai trò quan trọng, cho phép chúng thực hiện những động tác như vặn mình, gập người một cách dễ dàng. Nếu đĩa đệm trượt ra khỏi vị trí, lớp bao xơ bên ngoài bị rách và chất nhầy đĩa đệm thoát ra ngoài, nó có thể kích thích các dây thần kinh xung quanh và gây ra đau đớn cực độ hoặc cảm giác tê ở tay chân. Tình trạng này được gọi là đĩa bị trượt, vỡ hoặc thoát vị.
Bệnh Raynaud
Bệnh Raynaud, hay hiện tượng Raynaud, xảy ra khi các mạch máu bị co lại, ngăn không cho máu đến đầu ngón tay và chân. Việc thiếu lưu lượng máu làm cho ngón tay và ngón chân của bạn trở nên tê liệt, lạnh và nhợt nhạt.
Những triệu chứng này thường xuất hiện khi bạn xảy ra khi trời lạnh hay khi bạn bị căng thẳng.
Hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng đau và tê bì nhiều ngón tay và bàn tay do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay gây ra. Các triệu chứng sớm của bệnh thường là tê hoặc ngứa ran ở ngón tay cái, ngón trỏ và ngón tay giữa.
Các hoạt động lặp đi lặp lại như gõ bàn phím hoặc làm việc trên dây chuyền lắp ráp có thể khiến các mô xung quanh dây thần kinh giữa bị phồng lên và chèn ép dây thần kinh này. Sự chèn ép này gây ra cảm giác tê, râm ran, đau và yếu cơ ở bàn tay bị ảnh hưởng.
Thoái hóa cột sống cổ
Bệnh thoái hóa đốt sống cổ là một bệnh phổ biến, Xương và sụn bảo vệ ở cổ bị yếu đi và dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ, Bệnh còn được gọi là viêm xương khớp cổ hoặc viêm khớp cổ. Các đốt sống bị tổn thương có thể chèn ép các dây thần kinh gần đó, gây tê ở tay, cánh tay và ngón tay.
Hầu hết những người bị thoái hóa đốt sống cổ đều không có bất kỳ triệu chứng nào. Những người khác có thể cảm thấy đau và cứng cổ.
Tình trạng này cũng có thể gây ra:
- Yếu ở cánh tay, bàn tay, chân hoặc bàn chân
- Đau đầu
- Tiếng lạo xạo, lục khục khi cử động cổ
- Mất thăng bằng và phối hợp
- Co thắt cơ ở cổ hoặc vai
- Mất kiểm soát ruột hoặc bàng quang.
Viêm mỏm trên lồi cầu xương cánh tay
Viêm mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay còn được gọi là bệnh khuỷu tay tennis. Bệnh hay gặp ở những người chơi các môn thể thao dùng vợt như tennis, cầu lông thường xuyên có những hoạt động lặp đi lặp lại dẫn tới viêm hoặc rách khối gân cơ duỗi tại vị trí bám của gân cơ vào mỏm lồi cầu ngoài xương cánh tay, gây đau, rát ở phía ngoài khuỷu tay.
Viêm mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay là một tình trạng tương tự được gọi là viêm khuỷu tay khi chơi golf (Golf elbow). Nó gây đau ở phía bên trong khuỷu tay hoặc gây tê, râm ran ở tay đặc là ở ngón út và ngón đeo nhẫn.
Nang hoạt dịch
U nang hạch là một nang chứa đầy chất lỏng nằm trong các mô, bao quanh gân, hoặc các khớp của bàn tay. Chúng hình thành trên gân hoặc khớp ở cổ tay hoặc bàn tay của bạn, kích thước có thể lên tới 3cm hoặc lớn hơn.
Nếu những u nang này chèn ép vào một dây thần kinh gần đó, chúng có thể gây ra cảm giác tê, đau hoặc yếu tay.
Bệnh tiểu đường
Trong bệnh tiểu đường, cơ thể gặp vấn đề trong việc vận chuyển đường từ máu vào trong tế bào, do vậy lượng đường trong máu luôn ở mức cao, bệnh tiến triển lâu dài có thể gây ra tổn thương dây thần kinh được gọi là bệnh thần kinh tiểu đường. Bệnh nhân sẽ xuất hiện cảm giác tê bì tay chân và một số các triệu chứng khác như:
- Nóng rát
- Châm chích
- Ốm yếu
- Đau
- Mất thăng bằng
Bệnh lý tuyến giáp
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở vùng trước cổ, sản xuất ra các hormone giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất của cơ thể. Suy giáp xảy ra khi tuyến giáp sản xuất quá ít hormone.
Suy giáp không được điều trị có thể làm hỏng các dây thần kinh chi phối cảm giác ở tay và chân. Đây được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên, gây ra cảm giác tê, yếu, râm ran ở tay và chân.
Bệnh thần kinh liên quan đến rượu
Rượu chỉ an toàn khi uống với số lượng nhỏ. Khi uống quá nhiều rượu, cơ thể không thể lọc và chuyển hóa được, chất độc lắng đọng tại các dây thần kinh và làm tổn thương các đầu mút dây thần kinh
Các triệu chứng khác của bệnh thần kinh liên quan đến rượu bao gồm:
- Châm chích
- Yếu cơ
- Chuột rút, co quắp
- Tiểu tiện không tự chủ
- Rối loạn cương dương
Hội chứng đau cân cơ
Hội chứng đau cân cơ là một rối loạn đau cơ mãn tính. Ở người mắc hội chứng này, khi nhấn vào điểm nhạy cảm trong cơ bắp của bạn (những điểm trigger) sẽ gây nên tình trạng đau ở vùng khác không liên quan vùng bị đau trên cơ thể. Ngoài đau cơ, hội chứng đau cân cơ cũng gây ra cảm giác râm ran, yếu và cứng khớp.
Bệnh đau cân cơ thường xảy ra sau khi 1 cơ bị co rút lại nhiều lần. Nguyên nhân có thể do 1 hoạt động lặp đi lặp lại trong công việc hay là trong giải trí hoặc tình trạng stress làm cho cơ co thắt liên tục.
Đau cơ xơ hóa
Đau cơ xơ hóa là tình trạng gây ra mệt mỏi và đau cơ. Nó đôi khi nhầm lẫn với hội chứng mệt mỏi mãn tính vì các triệu chứng rất giống nhau. Bệnh nhân cảm thấy tê, râm ran ở tay, chân và mặt, đau nhức dữ dội ở các bắp thịt khắp cơ thể, các cơn đau lan tỏa toàn bộ cơ thể, đau sâu trong cơ, đau co thắt, đau như cắt hoặc đau rát bỏng ở một vùng gân.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Trầm cảm
- Khó tập trung
- Các vấn đề về giấc ngủ
- Đau đầu
- Đau bụng
- Táo bón
- Tiêu chảy
Bệnh Lyme
Bệnh Lyme là một bệnh viêm nhiễm do ve đốt. Bệnh Lyme gây viêm ở nhiều cơ quan trọng của cơ thể nếu không được điều trị. Nó ảnh hưởng chủ yếu lên khớp, tim và hệ thần kinh. Các triệu chứng của bệnh Lyme được chia thành ba giai đoạn: khu trú, lan rộng và giai đoạn muộn.Đầu tiên tại nơi ve cắn xuất hiện mẩn đỏ trong vòng một tháng sau khi nhiễm và các triệu chứng giống cảm cúm, như đau đầu, mệt mỏi, đau cơ hay khớp.
Các triệu chứng ở giai đoạn sau của bệnh bao gồm:
- Tê ở cánh tay hoặc chân
- Đau, sưng khớp
- Liệt tạm thời ở một bên mặt
- Sốt, cứng cổ và nhức đầu dữ dội
- Yếu
- Khó cử động
Lupus
Lupus là một bệnh tự miễn, có nghĩa là cơ thể tự chống lại các tế bào của chính nó, gây viêm ở nhiều mô và cơ quan, bao gồm:
- Khớp
- Tim
- Thận
- Phổi
Triệu chứng của bệnh lupus phụ thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng.
Viêm có thể ảnh hưởng tới dây thần kinh và dẫn đến tê hoặc râm ran ở tay. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm:
- Nổi ban đỏ hình con bướm trên mặt
- Mệt mỏi
- Đau, sưng và cứng khớp
- Nhạy cảm với ánh nắng mặt trời
- Ngón tay và ngón chân lạnh và xanh tím (hiện tượng Raynaud)
- Khó thở
- Đau đầu
- Lú lẫn
- Khó tập trung
- Vấn đề về thị lực
Nguyên nhân hiếm gặp gây tê tay
Mặc dù khả năng xảy ra là rất nhỏ nhưng tê tay có thể là dấu hiệu của một trong những tình trạng sau đây.
HIV giai đoạn 4
HIV là một loại virus tấn công hệ thống miễn dịch, các tế bào miễn dịch bị phá hủy khiến cho cơ thể không có khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. Giai đoạn 4 của HIV còn được gọi là AIDS.
HIV và AIDS làm tổn thương các tế bào thần kinh trong não và tủy sống. Tổn thương thần kinh này có thể khiến mất cảm giác ở tay và chân.
Các triệu chứng khác của HIV giai đoạn 4 bao gồm:
- Lú lẫn
- Yếu mệt
- Đau đầu
- Hay quên
- Khó nuốt
- Mất phối hợp vận động
- Mất thị lực
- Đi lại khó khăn
Bệnh thoái hóa tinh bột (Amyloidosis)
Amyloidosis là một bệnh hiếm gặp, do Amyloid là một protein bất thường do tủy xương sản xuất và có thể di chuyển đến các bộ phận khác, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. Bệnh thường ảnh hưởng tới tim, thận, lách, hệ thần kinh và ống tiêu hóa. Bệnh nặng có thể dẫn tới tình trạng suy tạng và ảnh hưởng tới tính mạng.
Khi bệnh này ảnh hưởng đến hệ thần kinh, nó có thể gây tê hoặc râm ran ở tay hoặc ở chân.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Đau và sưng ở bụng
- Khó thở
- Đau ngực
- Tiêu chảy
- Táo bón
- Lưỡi to ra
- Sưng tuyến giáp ở cổ
- Mệt mỏi
- Giảm cân không rõ nguyên nhân
Bệnh đa xơ cứng (MS)
Đa xơ cứng hay còn gọi xơ cứng rải rác là bệnh tự miễn có ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh ở não và tủy sống. Trong đa xơ cứng, myelin bị hư hỏng hoặc bị viêm, làm gián đoạn tín hiệu thần kinh, tổn hại các sợi thần kinh cơ và các triệu chứng khác
Các triệu chứng phụ thuộc vào các dây thần kinh bị ảnh hưởng. Tê và râm ran là một trong những triệu chứng MS phổ biến nhất. Cánh tay, mặt hoặc chân có thể bị mất cảm giác. Tê thường xuất hiện ở một bên của cơ thể.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Mất thị lực
- Nhìn đôi
- Ngứa ran
- Yếu cơ
- Cảm giác điện giật
- Vụng về, mất thăng bằng
- Nói lắp
- Mệt mỏi
- Mất kiểm soát bàng quang và ruột
Hội chứng lối thoát ngực
Hội chứng lối thoát ngực là một tình trạng các dây thần kinh, mạch máu bị chèn ép ở cổ và phần trên của ngực. Chân thương hoặc chuyển động lặp đi lặp lại có thể gây ra sự chèn ép dây thần kinh này dẫn tới tê, râm ran ở ngón tay, đau vai và cổ.
Triệu chứng khác bao gồm:
- Teo cơ mô cái
- Lạnh ngón tay, bàn tay hoặc cánh tay
- Đau vùng vai và cổ
- Đau ở cánh tay hoặc bàn tay
- Yếu khớp
- Sự đổi màu của bàn tay (màu xanh, tím).
- Cánh tay trở nên đau và sưng
Viêm mạch
Viêm mạch là một nhóm các bệnh hiếm gặp làm cho các mạch máu bị viêm và sưng lên dẫn tới giảm lưu lượng máu đến các mô và cơ quan. Nó có thể gây ra các vấn đề về thần kinh như tê và yếu cơ.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Đau đầu
- Mệt mỏi
- Giảm cân
- Sốt
- Xuất hiện các đốm đỏ trên da
- Nhức mỏi cơ thể
- Khó thở
Hội chứng Guillain-Barre
Hội chứng Guillain-Barre là một tình trạng hiếm gặp trong đó hệ thống miễn dịch tấn công và làm tổn thương các dây thần kinh. Nó thường bắt đầu sau một bệnh nhiễm virus hoặc vi khuẩn.
Tổn thương thần kinh gây tê, yếu và ngứa ran bắt đầu ở chân. Nó lan ra cánh tay, bàn tay và mặt.
Các triệu chứng khác bao gồm:
- Khó nói chuyện, nhai hoặc nuốt
- Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột
- Khó thở
- Tim đập nhanh
- Đi lại không vững
Khi nào cần đi khám bác sĩ?
Nếu cảm giác tê không biến mất trong vài ngày hoặc lan sang các bộ phận khác trên cơ thể, bạn hãy đi tới cơ sở y tế để khám chữa bệnh.
Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong số này cùng với cảm giác tê ở tay:
- Yếu cơ
- Khó cử động một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể bạn
- Lú lẫn
- Khó nói
- Mất thị lực
- Chóng mặt
- Đau đầu đột ngột dữ dội