Bệnh về da Chăm sóc da

Bệnh vảy nến là gì? Nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị ra sao?

Vảy nến là một bệnh về da. Cơ chế gây bệnh là do tự miễn, khi các tế bào miễn dịch lympho nhận nhầm da là một cơ quan ngoại lai cần đào thải, do đó đây không phải là một bệnh lây nhiễm. Biểu hiện sang thương của vảy nến rất đa dạng.

Vùng da bị ảnh hưởng thường là nơi ma sát nhiều như khuỷu tay, đầu gối. Tuy nhiên, những thể bệnh vảy nến toàn thân nặng gây ảnh thưởng rất trầm trọng đến sức khỏe và thẩm mỹ của người bệnh.

Tổng quan về bệnh vảy nến

bệnh vảy nến

Bệnh vẩy nến là một tình trạng tự miễn dịch mãn tính gây ra sự tích tụ nhanh chóng của các tế bào da. Sự tích tụ các tế bào này gây ra sự co giãn trên bề mặt da. Viêm và đỏ xung quanh vảy là khá phổ biến. Các vảy điển hình có màu trắng bạc và phát triển thành các mảng dày, đỏ. Đôi khi, những khu vực này sẽ nứt và chảy máu. Những tế bào da tái tạo quá nhanh, tích tụ và tạo thành những vảy óng ánh như bạc trên bề mặt da. Bệnh có thể nhẹ, nhưng cũng có thể diễn tiến nghiêm trọng.

Bệnh vẩy nến là kết quả của một quá trình sản xuất da quá nhanh. Thông thường, các tế bào da phát triển sâu trong da và từ từ nổi lên trên bề mặt. Cuối cùng, chúng rơi ra. Vòng đời điển hình của một tế bào da là một tháng.

Ở những người bị bệnh vẩy nến, quá trình sản xuất này có thể xảy ra chỉ trong vài ngày. Bởi vì điều này, các tế bào da không có thời gian để rơi ra. Sự sản xuất quá mức nhanh chóng này dẫn đến sự tích tụ của các tế bào da.

Cơn bùng phát bệnh thường xảy ra do những vết thương nhỏ, khi bạn bị stress, nhiễm trùng, tiếp xúc với khí hậu lạnh và khô, bạn bị béo phì hoặc mắc phải những bệnh tự miễn khác. Đôi khi, vảy nến có thể xuất hiện mà không có lí do rõ ràng.

Vảy thường phát triển trên các khớp, như khuỷu tay và đầu gối. Các vị trí hay gặp nhất là các vùng như khuỷu tay, đầu gối, rìa tóc, vùng xương cùng, mông. Đặc biệt sau một thời gian tiến triển các tổn thương có thể lan ra toàn thân.

Các loại vẩy nến ít phổ biến hơn ảnh hưởng đến móng tay, miệng và khu vực xung quanh bộ phận sinh dục.

Thông thường người bị bệnh vảy nến không ngứa, trừ một số trường hợp bệnh nhân có thể ngứa, châm chích, bỏng rát.

Ở móng bệnh nhân vảy nến thường có các biểu hiện móng ngả màu vàng đục, có các chấm lỗ rỗ trên bề mặt. Nặng hơn có trường hợp móng dày, dễ mủn thậm chí mất cả móng.

Ở khớp biểu hiện hay gặp nhất là viêm khớp mạn tính, biến dạng khớp, cứng khớp, lệch khớp, bệnh nhân cử động đi lại rất khó khăn… Một số bệnh nhân thương tổn da rất ít nhưng biểu hiện ở khớp rất nặng, đặc biệt là khớp gối và cột sống.

Theo một nghiên cứu, khoảng 7,4 triệu người Mỹ mắc bệnh vẩy nến. Bệnh vảy nến thường được liên kết với một số tình trạng khác, bao gồm:

  • Tiểu đường type 2
  • Bệnh viêm ruột
  • Bệnh tim
  • Viêm khớp vẩy nến
  • Phiền muộn
  • Stress

Các loại vảy nến

Có sáu loại bệnh vảy nến:

Vẩy nến mảng

Bệnh vẩy nến mảng là loại vẩy nến phổ biến nhất.

Học viện Da liễu Hoa Kỳ (AAD) ước tính rằng khoảng 80 %những người mắc bệnh này bị bệnh vẩy nến mảng. Nó gây ra các mảng đỏ, viêm bao phủ các khu vực của da. Những mảng này thường được phủ bằng vảy hoặc mảng trắng bạc. Vảy nến thông thường biểu hiện bằng những mảng vẩy, hồng ban, thường gặp nhất ở mặt duỗi của khớp gối, khuỷu tay và da đầu. Vị trí thường gặp khác là bàn tay và vùng cùng. Vùng bị bệnh có từ vài mảng vẩy nhỏ đến hầu như toàn bộ bề mặt. Các tổn thương không được điều trị gồ lên, có thể sờ thấy và phía trên đỉnh là vẩy trắng xám hoặc dạng mica.

Vẩy nến giọt

Vẩy nến thể giọt thường gặp ở trẻ em hơn người trưởng thành và biểu hiện bằng đa tổn thương vẩy nến nhỏ, chủ yếu trên thân người. Thể này thường có viêm họng liên cầu trước đó. Có khoảng 10% người bị bệnh vảy nến mắc thể này. Các triệu chứng thường gặp của bệnh vảy nến thể giọt là da nổi đốm đỏ, vảy có hình như giọt nước trên khắp cơ thể, đặc biệt là ở trên ngực, chân và cánh tay.

Vẩy nến mủ

Bệnh vẩy nến mụn mủ phổ biến hơn ở người lớn. Vẩy nến mủ có đặc trưng là những mụn mủ vô khuẩn, là đặc điểm lâm sàng rõ nét. Mụn mủ có xu hướng xuất hiện ở rìa tiến triển của tổn thương vẩy nến. Vẩy nến mủ cũng có thể được xem như là không đe dọa tính mạng nhưng là biến thể mạn tính ở gan bàn tay hay bàn chân. Những tổn thương này đáp ứng kém với liệu pháp điều trị hiện nay. Khi mủ khô đi, chúng để lại những đốm nâu có vảy, đồng thời vùng da xung quanh vết vảy sẽ sưng và đỏ. Người bệnh cũng bị kèm theo sốt, ớn lạnh, yếu cơ, ít thèm ăn, ngứa, mệt mỏi.

Vẩy nến tăng tiết bã nhờn

Vẩy nến tăng tiết bã nhờn hay vẩy nến nếp gấp là những thuật ngữ mô tả những tổn thương vẩy nến kinh điển trên da đầu đi kèm với tổn thương có vẩy mảnh, hồng ban kèm điển hình ở các nếp gấp của cơ thể, đặc biệt là bẹn, nách…

Vẩy nến đỏ da

Vẩy nến đỏ da đặc trưng bằng hồng ban lan rộng bề mặt toàn cơ thể với tổn thương vẩy nến có vẩy kinh điển. Tăng rõ rệt dòng máu qua da có thể dẫn đến mất điều hòa thân nhiệt và suy tim cung lượng cao.

Bệnh vảy nến Erythrodermic

Vảy nến erythrodermic là bệnh hiếm gặp và rất nghiêm trọng. Người bệnh khi gặp các triệu chứng của vảy nến erythrodermic nên tìm đến bác sĩ ngay lập tức, vì đôi khi bệnh cũng đe dọa đến tính mạng.

Các triệu chứng bệnh vảy nến erythrodermic bao gồm:

  • Da đỏ trên một vùng rộng lớn của cơ thể, trông giống như bị bỏng
  • Đau nhức nhối
  • Ngứa
  • Nhịp tim nhanh
  • Mất nước (do tổn thương da)
  • Cảm thấy rất nóng hoặc rất lạnh, vì cơ thể người bệnh không thể duy trì được nhiệt độ ổn định

Những người bị cháy nắng nghiêm trọng, đang dùng thuốc có nhiều tác dụng phụ hoặc bị một loại bệnh vảy nến khác mà không điều trị sẽ dẫn đến bệnh vảy nến erythrodermic.

Các triệu chứng của bệnh vảy nến

Các triệu chứng bệnh vẩy nến khác nhau giữa mọi người và phụ thuộc vào loại bệnh vẩy nến. Các khu vực chịu ảnh hưởng của bệnh vẩy nến có thể nhỏ như một vài vảy trên da đầu hoặc khuỷu tay, hoặc bao phủ phần lớn cơ thể.

Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh vẩy nến mảng bám bao gồm:

  • Các mảng da đỏ, nổi, viêm
  • Vảy màu trắng bạc hoặc mảng bám trên các mảng màu đỏ
  • Da khô có thể nứt và chảy máu
  • Đau nhức xung quanh các mảng
  • Ngứa và cảm giác nóng rát xung quanh các mảng
  • Móng tay dày, rỗ
  • Đau, sưng khớp

Không phải mọi người sẽ trải qua tất cả các triệu chứng này. Một số người sẽ trải qua các triệu chứng hoàn toàn khác nhau nếu họ có một loại bệnh vẩy nến ít phổ biến hơn.

Hầu hết những người bị bệnh vẩy nến đều trải qua các chu kỳ. Tình trạng này có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng trong vài ngày hoặc vài tuần. Sau đó các triệu chứng có thể rõ ràng và giảm dần dần. Sau đó, trong một vài tuần hoặc nếu trở nên tồi tệ hơn bởi một tác nhân gây bệnh vẩy nến thông thường, tình trạng này có thể bùng phát trở lại. Đôi khi, các triệu chứng của bệnh vẩy nến biến mất hoàn toàn.

Khi bạn không có dấu hiệu hoạt động của tình trạng này, bạn có thể đang trong tình trạng thuyên giảm. Điều đó không có nghĩa là bệnh vẩy nến sẽ không quay trở lại, nhưng hiện tại bạn không có triệu chứng.

Đây có phải bệnh truyền nhiễm không?

Bệnh vẩy nến không truyền nhiễm. Bạn không thể bị lây vảy nến từ người này hay người khác. Chạm vào một tổn thương vẩy nến trên người khác sẽ không khiến bạn mắc bệnh này.

Điều quan trọng là phải được giáo dục về tình trạng này, vì nhiều người nghĩ rằng bệnh vẩy nến là bệnh truyền nhiễm.

Nguyên nhân của bệnh vảy nến

Những yếu tố di truyền và môi trường ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh vảy nến. Mặc dù những bất thường về sinh lý bệnh và sinh hóa đã được ghi lại rất nhiều nhưng nguyên nhân chính xác của bệnh vẩy nến còn chưa rõ ràng. Và dưới đây là những nguyên nhân liên quan tới bệnh vẩy nến:

Hệ thống miễn dịch

Bệnh vảy nến là một tình trạng tự miễn dịch. Bệnh tự miễn là kết quả của việc cơ thể tự tấn công chính nó. Trong trường hợp bệnh vẩy nến, các tế bào bạch cầu được gọi là tế bào T tấn công nhầm vào các tế bào da.

Trong một cơ thể điển hình, các tế bào bạch cầu được triển khai để tấn công và tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập và chống lại nhiễm trùng. Cuộc tấn công sai lầm này làm cho quá trình sản xuất tế bào da đi vào quá mức. Việc sản xuất tế bào da tăng tốc làm cho các tế bào da mới phát triển quá nhanh. Chúng được đẩy lên bề mặt da, nơi chúng chồng chất lên nhau.

Điều này dẫn đến các mảng bám thường gặp nhất với bệnh vẩy nến. Các cuộc tấn công vào các tế bào da cũng khiến các vùng da bị viêm, đỏ phát triển.

Di truyền học

Một số người thừa hưởng gen khiến họ dễ mắc bệnh vẩy nến. Nếu gia đình bạn có thành viên bị bệnh vảy nến, nguy cơ phát triển bệnh vẩy nến của bạn cao hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ những người bị bệnh vẩy nến có khuynh hướng di truyền khá nhỏ. Khoảng 2 đến 3% những người có gen mắc bệnh này, theo Tổ chức Bệnh vẩy nến Quốc gia Hoa Kỳ (NPF).

Bất thường trong chuyển hóa calci

Những bất thường trong chuyển hóa calci có thể có một phần vai trò trong bệnh vẩy nến. Calmodulin là protein gắn calci có thể tăng trong huyết thanh một số bệnh nhân vẩy nến thể hoạt động và có thể giảm khi điều trị. Calcipotriol là cách điều trị tại chỗ mới hơn đối với vẩy nến, thuốc thúc đẩy sự biệt hóa bình thường trong biểu bì bệnh vẩy nến.

Nhiễm trùng và bệnh vảy nến

Nhiễm liên cầu, thường là viêm họng liên cầu, cũng được cho là yếu tố thúc đẩy ở những bệnh nhân vẩy nến thể giọt. Điều này có thể do siêu kháng nguyên có chung các kháng nguyên giữa thành của liên cầu và tế bào keratin.

Sự tăng sinh keratin biểu bì trong bệnh vẩy nến

Những mảng vẩy nến có sự tăng sinh bất thường của tế bào biểu bì. Với da bình thường thời gian trưởng thành của các tế bào biểu bì khoảng 30 ngày, còn da bị vẩy nến chỉ là 8 – 10 ngày. Trong khi phần mầm của biểu bì ở người bình thường sát với lớp đáy thì trong da bị vẩy nến lại gồm ba lớp dưới của tế bào biểu bì. Vì vậy, dường như sự luân chuyển nhanh của các tế bào vẩy nến không chỉ do tăng số lượng các tế bào phân chia một cách tích cực mà còn do tăng tốc độ của sự tái sinh này.

Hiện tượng Koebner

Hiện tượng Koebner mô tả khuynh hướng những tổn thương vẩy nến phát triển ở vị trí da bị chấn thương như cọ xát cơ học, bỏng nắng hoặc tổn thương do những bệnh thời thơ ấu như thủy đậu. Có lẽ là các kháng nguyên bề mặt tế bào keratin bất thường hay không ổn định hình thành ở những người có thiên hướng di truyền (bị chấn thương) tác động tới miễn dịch gây phản ứng và khởi phát đáp ứng tăng sinh trong biểu bì.

Yếu tố nguy cơ

Những yếu tố về môi trường cũng được coi là những nguyên nhân khởi phát, thúc đẩy cũng như làm nặng thêm bệnh vảy nến. Một số yếu tố được cho rằng là các yếu tố nguy cơ của bệnh vảy nến. Các yếu tố kích hoạt bên ngoài có thể bắt đầu khởi phát một cơn bệnh vẩy nến mới. Những yếu tố này không giống nhau đối với mọi người. Chúng cũng có thể thay đổi theo thời gian trên một người. Các tác nhân phổ biến nhất cho bệnh vẩy nến bao gồm:

  • Chấn thương: Vảy nến có thể xuất hiện ở những vùng da bị chấn thương thậm chí cả những vết trầy xước nhẹ. Một tai nạn, vết cắt hoặc trầy xước có thể gây ra bùng phát. Ngay cả vắc-xin và cháy nắng cũng có thể gây ra một đợt bệnh mới.
  • Nhiễm trùng thường thấy ở nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm họng, viêm amidan. Điều này có thể làm nguyên nhân gây bệnh cũng như làm bệnh nặng thêm. Bệnh vẩy nến được gây ra, ít nhất là một phần do hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các tế bào da khỏe mạnh. Nếu bạn bị bệnh hoặc đang mắc nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch của bạn sẽ hoạt động quá mức để chống lại nhiễm trùng. Điều này có thể bắt đầu bùng phát một đợt bệnh mới.
  • Sử dụng một số thuốc về điều trị tăng huyết áp, sốt rét hay là các loại thuốc phi steroid cũng có thể gây khởi phát hoặc làm nặng thêm bệnh vảy nến.
  • Bệnh vảy nến có thể xảy ra đối với những người có dấu hiệu của stress, luôn trong trạng thái buồn phiền, lo lắng, giận dữ. Căng thẳng cao bất thường có thể gây ra bùng phát. Nếu bạn học cách giảm và kiểm soát stress, bạn có thể giảm và có thể ngăn ngừa các đợt bùng phát.
  • Yếu tố thời tiết cũng là yếu tố dễ gây bùng phát bệnh vảy nến đặc biệt là thời tiết lạnh và khô.
  • Tuy nhiên, một số người thường bùng phát bệnh nặng hơn khi tiếp xúc với nắng.
  • Rượu cùng các chất kích thích như thuốc lá, café cũng có thể gây ra bệnh vảy nến. Sử dụng rượu nặng có thể kích hoạt bệnh vảy nến bùng phát. Nếu bạn sử dụng quá nhiều rượu, bệnh vẩy nến có thể xảy ra thường xuyên hơn. Giảm tiêu thụ rượu là một phương pháp thông minh không chỉ cho làn da của bạn. Bác sĩ có thể giúp bạn thiết lập kế hoạch bỏ rượu nếu bạn cần giúp đỡ.

Chẩn đoán bệnh vảy nến

Hầu hết các bác sĩ có thể chẩn đoán bằng khám ngoài da. Các triệu chứng của bệnh vẩy nến thường rõ ràng và dễ phân biệt với các bệnh lý khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự.

Hãy kể cho bác sĩ các triệu chứng bạn gặp phải ngoài bất thường trên da. Ngoài ra, hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu có thành viên nào trong gia đình có tình trạng này.

Sinh thiết

Nếu các triệu chứng không rõ ràng hoặc nếu bác sĩ của bạn muốn chẩn đoán xác định, bác sĩ có thể lấy một mẫu da nhỏ để xét nghiệm. Điều này được gọi là sinh thiết.

Mẫu da này sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm, nơi nó sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi. Việc kiểm tra có thể chẩn đoán loại bệnh vẩy nến bạn có. Nó cũng có thể loại trừ các rối loạn hoặc nhiễm trùng có thể xảy ra khác.

Hầu hết các sinh thiết được thực hiện trong ngày bạn khám bệnh. Bác sĩ của bạn có thể sẽ tiêm một loại thuốc gây tê cục bộ để làm sinh thiết bớt đau. Sau đó, bác sĩ sẽ gửi sinh thiết đến một phòng thí nghiệm để phân tích.

Khi kết quả trả về, bác sĩ có thể yêu cầu một cuộc hẹn để thảo luận về các phát hiện và lựa chọn điều trị với bạn.

Điều trị bệnh vảy nến

Bệnh vẩy nến không có cách chữa khỏi hoàn toàn. Phương pháp điều trị nhằm giảm viêm và vảy, làm chậm sự phát triển của các tế bào da và loại bỏ các mảng vảy. Do vảy nến là bệnh mạn tính vì vậy người bệnh cần hiểu biết rõ về bệnh cũng như các phương pháp điều trị hiện nay, những điều nên làm và cần tránh nhằm giúp bản thân có thể chung sống hòa bình và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh.

Vảy nến thể giọt là một thể bệnh có thể tự khỏi, tuy nhiên đa số trường hợp tiến triển thành thể mạn tính. Bệnh có thể ổn định trong thời gian dài, nhẹ đi hoặc khỏi rồi lại tái phát và thường sẽ tồn tại với người bệnh cả cuộc đời. Người bệnh cần đến bác sĩ chuyên khoa da liễu để chẩn đoán xác định bệnh, cũng như là lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp.

Điều trị bệnh vảy nến thường bao gồm 3 loại:

Điều trị tại chỗ

Kem và thuốc mỡ bôi trực tiếp lên da có thể hữu ích để giảm bệnh vẩy nến thể nhẹ đến trung bình.

Điều trị bệnh vẩy nến tại chỗ bao gồm:

  • Corticosteroid tại chỗ
  • Retinoids tại chỗ
  • Anthralin
  • Chất tương tự vitamin D
  • Axit salicylic
  • Kem dưỡng ẩm

Thuốc toàn thân

Những người bị bệnh vẩy nến thể từ trung bình đến nặng và những người không đáp ứng tốt với các loại điều trị khác, có thể cần sử dụng thuốc uống hoặc thuốc tiêm. Nhiều loại thuốc này có tác dụng phụ nghiêm trọng. Các bác sĩ thường kê đơn cho bệnh nhân trong thời gian ngắn.

Những loại thuốc này bao gồm:

  • methotrexate
  • cyclosporine (Sandimmune)
  • retinoids

Các loại thuốc uống và tiêm phổ biến nhất được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến bao gồm:

Thuốc sinh học

Nhóm thuốc này làm thay đổi hệ thống miễn dịch của bạn và ngăn ngừa sự tương tác giữa hệ thống miễn dịch và các con đường gây viêm. Những loại thuốc này được tiêm hoặc tiêm qua đường truyền tĩnh mạch.

Retinoids

Retinoids làm giảm sản xuất tế bào da. Một khi bạn ngừng sử dụng chúng, các triệu chứng của bệnh vẩy nến có thể sẽ quay trở lại. Tác dụng phụ bao gồm rụng tóc và khô môi.

Những người đang mang thai hoặc có thể mang thai trong vòng ba năm tới không nên dùng retinoids vì nguy cơ dị tật bẩm sinh có thể xảy ra.

Cyclosporine

Cyclosporine (Sandimmune) ngăn chặn phản ứng của hệ miễn dịch. Điều này có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh vẩy nến. Nó cũng có nghĩa là bạn sẽ có một hệ thống miễn dịch yếu hơn, do đó bạn có thể bị bệnh dễ dàng hơn. Tác dụng phụ bao gồm các vấn đề về thận và huyết áp cao.

Methotrexate

Giống như cyclosporine, methotrexate ức chế hệ thống miễn dịch. Nó có thể gây ra tác dụng phụ ít hơn khi sử dụng ở liều thấp. Nó có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng trong thời gian dài. Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm tổn thương gan và giảm sản xuất hồng cầu và bạch cầu.

Liệu pháp ánh sáng

Điều trị bệnh vẩy nến sử dụng tia cực tím (UV) hoặc ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng mặt trời giết chết các tế bào bạch cầu hoạt động quá mức đang tấn công các tế bào da khỏe mạnh và gây ra sự phát triển nhanh chóng của tế bào. Cả ánh sáng UVA và UVB có thể hữu ích trong việc giảm các triệu chứng của bệnh vảy nến nhẹ đến trung bình.

Hầu hết những người bị bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng sẽ được hưởng lợi từ sự kết hợp của các phương pháp điều trị. Một số người có thể sử dụng một loại điều trị tương tự nhau trong suốt cuộc đời của họ. Những người khác có thể cần phải thay đổi phương pháp điều trị nếu da của họ ngừng đáp ứng với những gì họ đang được điều trị.

Chế độ ăn

Thực phẩm không thể chữa khỏi hoặc thậm chí điều trị bệnh vẩy nến, nhưng ăn tốt hơn có thể làm giảm các triệu chứng của bạn. Năm thay đổi lối sống này có thể giúp giảm bớt các triệu chứng của bệnh vẩy nến và giảm đợt bùng phát:

Giảm cân

Nếu bạn thừa cân, giảm cân có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Giảm cân cũng có thể làm cho phương pháp điều trị hiệu quả hơn. Không rõ trọng lượng tương tác với bệnh vẩy nến như thế nào, vì vậy ngay cả khi các triệu chứng của bạn không thay đổi, giảm cân vẫn tốt cho sức khỏe tổng thể của bạn.

Ăn một chế độ ăn có lợi cho tim

Giảm lượng chất béo bão hòa. Chúng được tìm thấy trong các sản phẩm động vật như thịt và sữa. Tăng lượng protein nạc có chứa axit béo omega-3, chẳng hạn như cá hồi, cá mòi và tôm. Nguồn thực vật của omega-3 bao gồm quả óc chó, hạt lanh và đậu nành.

Tránh thực phẩm kích hoạt bệnh

Bệnh vẩy nến gây viêm. Một số thực phẩm có thể kích thích viêm. Tránh những thực phẩm đó có thể cải thiện các triệu chứng. Những thực phẩm này bao gồm:

  • Thịt đỏ
  • Đường tinh luyện
  • Thực phẩm chế biến sẵn
  • Chế phẩm từ sữa

Uống ít rượu

Tiêu thụ rượu có thể làm tăng nguy cơ bùng phát. Cắt giảm hoặc bỏ hoàn toàn. Nếu bạn gặp vấn đề với việc sử dụng rượu, bác sĩ có thể giúp bạn lập kế hoạch điều trị.

Cân nhắc uống vitamin

Một số bác sĩ thích chế độ ăn giàu vitamin hơn vitamin ở dạng thuốc viên. Tuy nhiên, ngay cả những người ăn uống lành mạnh nhất cũng có thể cần thêm vitamin ở dạng bổ sung. Hãy hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn cần dùng bổ sung vitamin ngoài chế độ ăn uống của bạn.

Sống chung với bệnh vảy nến

Cuộc sống với bệnh vẩy nến có thể là một thách thức, nhưng với cách tiếp cận đúng đắn, bạn có thể giảm bớt các đợt bùng phát và sống một cuộc sống khỏe mạnh, hạnh phúc. Ba yếu tố này sẽ giúp bạn đối phó bệnh ngắn hạn và dài hạn:

Chế độ ăn

Giảm cân và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm bớt các triệu chứng của bệnh vẩy nến. Điều này bao gồm ăn một chế độ ăn giàu axit béo omega-3, ngũ cốc nguyên hạt và thực vật. Bạn cũng nên hạn chế thực phẩm có thể làm tăng tình trạng viêm của bạn. Những thực phẩm này bao gồm đường tinh chế, các sản phẩm từ sữa và thực phẩm chế biến sẵn.

Có nhiều bằng chứng cho thấy việc ăn trái cây và rau củ tối màu có thể gây ra các triệu chứng bệnh vẩy nến. Trái cây và rau quả tối màu bao gồm cà chua, cà tím và thực phẩm có nguồn gốc từ hạt tiêu, ớt bột và ớt cayenne.

Stress

Stress là một tác nhân kích hoạt bệnh vẩy nến. Học cách quản lý và đối phó với stress có thể giúp bạn giảm các cơn bùng phát và giảm bớt các triệu chứng. Hãy thử những điều sau để giảm stress:

  • Thiền
  • Viết nhật ký
  • Thở
  • Yoga

Nâng cao cảm xúc

Những người bị bệnh vảy nến có nhiều khả năng gặp phải các vấn đề trầm cảm và tự ti. Bạn có thể cảm thấy kém tự tin khi những vảy mới xuất hiện. Nói chuyện với các thành viên gia đình về cách bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến bạn thế nào. Các chu kỳ liên tục của bệnh có thể khiến bạn bực bội.

Tất cả những điều này là hoàn toàn bình thường. Điều quan trọng là bạn tìm thấy cách để xử lý chúng. Điều này có thể bao gồm nói chuyện với một chuyên gia tâm lý chuyên nghiệp hoặc tham gia một nhóm cho những người bị bệnh vẩy nến.

Viêm khớp vảy nến

Từ 30 đến 33% những người bị bệnh vẩy nến sẽ có thể mắc viêm khớp vẩy nến, theo các nghiên cứu lâm sàng gần đây từ AAD và NPF.

Loại viêm khớp này gây ra sưng, đau và viêm ở các khớp bị ảnh hưởng. Nó thường bị nhầm với viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh gout. Sự hiện diện của các vùng da bị viêm, đỏ với các mảng vảy thường để phân biệt loại viêm khớp này với các loại viêm khớp khác.

Viêm khớp vảy nến là một tình trạng mãn tính. Giống như bệnh vẩy nến, các triệu chứng của viêm khớp vẩy nến có thể đến và đi, xen kẽ giữa các đợt bùng phát và thuyên giảm. Viêm khớp vảy nến cũng có thể liên tục, với các triệu chứng và vấn đề liên tục.

Tình trạng này thường ảnh hưởng đến khớp ở ngón tay hoặc ngón chân. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến thắt lưng, cổ tay, đầu gối hoặc mắt cá chân của người bệnh.

Hầu hết những người có bệnh viêm khớp vẩy nến xuất phát từ bệnh vẩy nến. Tuy nhiên, có thể có tình trạng này mà không cần chẩn đoán bệnh vẩy nến. Hầu hết những người nhận được chẩn đoán viêm khớp mà không bị bệnh vẩy nến có một thành viên gia đình có bệnh vẩy nến.

Phương pháp điều trị viêm khớp vẩy nến có thể làm giảm các triệu chứng, giảm đau và cải thiện khả năng vận động của khớp. Giống như bệnh vẩy nến, giảm cân, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tránh các tác nhân kích hoạt bệnh cũng có thể giúp giảm viêm khớp vẩy nến. Một kế hoạch chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm giảm khả năng biến chứng nặng, bao gồm cả tổn thương khớp.

Thống kê bệnh vảy nến

Khoảng 7,4 triệu người ở Hoa Kỳ bị bệnh vẩy nến.

Bệnh vẩy nến có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi, nhưng hầu hết các chẩn đoán xảy ra ở tuổi trưởng thành. Độ tuổi trung bình khởi phát là từ 15 đến 35 tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), một số nghiên cứu ước tính rằng khoảng 75% các trường hợp bệnh vẩy nến được chẩn đoán trước tuổi 46. Một giai đoạn chẩn đoán cao điểm thứ hai có thể xảy ra vào giai đoạn cuối 50 đầu 60 tuổi.

Theo WHO nam và nữ bị ảnh hưởng như nhau. Người da trắng bị vảy nến nhiều hơn người da màu. Những người da màu chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong chẩn đoán bệnh vẩy nến.

Có một thành viên gia đình với tình trạng này làm tăng nguy cơ phát triển bệnh vẩy nến. Tuy nhiên, nhiều người mắc bệnh vẩy nến không có tiền sử gia đình. Một số người có tiền sử gia đình sẽ không phát triển bệnh vẩy nến.

Khoảng một phần ba số người bị bệnh vẩy nến sẽ có chẩn đoán bị viêm khớp vẩy nến. Ngoài ra, những người bị bệnh vẩy nến có nhiều khả năng phát triển các tình trạng như:

  • Tiểu đường typ 2
  • Bệnh thận
  • Bệnh tim
  • Huyết áp cao

Mặc dù dữ liệu không đầy đủ, nghiên cứu cho thấy các trường hợp bệnh vẩy nến đang trở nên phổ biến hơn. Cho dù đó là bởi vì mọi người đang phát triển các bệnh lý về da hoặc bác sĩ đang chẩn đoán tốt hơn thì cũng không có kết luận nào chính thức.

Các biện pháp khắc phục tại nhà

Bổ sung chế độ ăn uống có thể giúp giảm bớt các triệu chứng bệnh vẩy nến từ bên trong

Dầu cá, vitamin D, cây kế sữa, lô hội, nho Oregon và dầu hoa anh thảo đều đã được chứng minh giúp giảm bớt các triệu chứng nhẹ của bệnh vẩy nến.

Điều quan trọng là kiểm tra với bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ chất bổ sung nào để đảm bảo rằng chúng không can thiệp vào các tình trạng sức khỏe khác mà bạn có thể có hoặc thuốc bạn đang dùng.

Ngăn ngừa khô da

Sử dụng máy tạo độ ẩm để giữ không khí trong nhà hoặc văn phòng của bạn đủ độ ẩm. Điều này có thể giúp ngăn ngừa da khô trước khi nó bắt đầu.

Kem dưỡng ẩm cho da nhạy cảm cũng rất tốt trong việc giữ cho làn da của bạn đàn hồi và ngăn ngừa các vảy da hình thành.

Tránh nước hoa

Hầu hết các loại xà phòng và nước hoa đều có thuốc nhuộm và các hóa chất có thể gây kích ứng da của bạn. Chúng có thể làm cho bạn có mùi tuyệt vời, nhưng chúng cũng có thể gây viêm trong vẩy nến.

Tránh những sản phẩm như vậy khi bạn có thể, hoặc chọn những sản phẩm có nhãn sử dụng được trên da nhạy cảm.

Ăn uống lành mạnh

Chế độ ăn uống có thể đóng một vai trò trong việc quản lý bệnh vảy nến.

Loại bỏ thịt đỏ, chất béo bão hòa, đường tinh chế, carbohydrate và rượu có thể giúp giảm bùng phát do thực phẩm đó.

Cá nước lạnh, hạt, quả hạch và axit béo omega-3 được biết đến với khả năng giảm viêm. Điều này có thể hữu ích để quản lý các triệu chứng bệnh vẩy nến.

Dầu ô liu cũng có thể có lợi ích làm dịu khi bôi tại chỗ cho da. Hãy thử mát xa một vài muỗng trên da đầu của bạn để giúp nới lỏng các mảng bám rắc rối trong lần tắm tiếp theo của bạn.

Ngâm cơ thể

Nước nóng có thể gây kích ứng cho làn da của bạn. Tuy nhiên, tắm nước ấm với muối Epsom, dầu khoáng, sữa hoặc dầu ô liu có thể làm dịu ngứa bằng cách thấm vào vảy và mảng bám.

Giữ ẩm ngay sau khi tắm để tăng gấp đôi lợi ích.

Liệu pháp ánh sáng

Liệu pháp ánh sáng liên quan đến chiếu làn da của bạn với tia cực tím dưới sự giám sát của bác sĩ.

Tia cực tím có thể giúp làm chậm sự phát triển của các tế bào da được kích hoạt bởi bệnh vẩy nến. Loại trị liệu này thường đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên.

Cần lưu ý rằng giường tắm nắng không phải là một phương tiện để đạt được liệu pháp ánh sáng. Quá nhiều ánh sáng mặt trời thực sự có thể làm nặng thêm bệnh vẩy nến.

Liệu pháp ánh sáng phải luôn luôn được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ.

Giảm căng thẳng

Bất kỳ tình trạng mãn tính như bệnh vẩy nến có thể là một nguồn gây căng thẳng, do đó có thể làm nặng thêm các triệu chứng bệnh vẩy nến.

Ngoài việc giảm căng thẳng bất cứ khi nào có thể, hãy cân nhắc kết hợp các thực hành giảm căng thẳng như yoga và thiền định.

Tránh uống rượu

Rượu là một yếu tố kích hoạt vớinhiều người bị bệnh vẩy nến.

Một nghiên cứu vào năm 2015 cho thấy tăng nguy cơ mắc bệnh vẩy nến ở những phụ nữ uống bia sẫm màu. Những người uống ít nhất năm loại bia sẫm màu mỗi tuần có nguy cơ mắc bệnh vẩy nến cao gần gấp đôi so với những phụ nữ không uống.

Thử sử dụng nghệ

Các loại thảo mộc thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh mạn tính.

Củ nghệ đã được tìm thấy là có tác dụng giảm thiểu bệnh vẩy nến. Nó có thể được sử dụng dưới dạng thuốc viên hoặc bổ sung hoặc rắc vào thức ăn của bạn.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn về những lợi ích tiềm năng của nghệ cho bạn. Liều dùng nghệ được FDA phê chuẩn là 1,5 đến 3,0 gram mỗi ngày.

Ngừng hút thuốc

Tránh thuốc lá. Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh vẩy nến.

Nếu bạn đã bị bệnh vẩy nến, nó cũng có thể làm cho các triệu chứng của bạn nghiêm trọng hơn.

Cách hạn chế tiến triển

Để hạn chế diễn tiến của bệnh vảy nến, bạn nên duy trì các thói quen sinh hoạt sau:

  • Nên uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ
  • Nên báo với bác sĩ về tất cả những thuốc mà bạn đang dùng
  • Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên và hợp lý
  • Nên giữ vệ sinh da
  • Nên tái khám đúng hẹn
  • Theo dõi xem liệu da lành lại hay không. Tránh nhiễm khuẩn. Đỏ quanh vùng da bệnh, sưng mủ, đau hay sưng ở chỗ da tổn thương hay các tuyến bạch huyết và sốt là dấu hiệu của nhiễm khuẩn
  • Nên tránh để da bị tổn thương và khô

Bạn nên báo bác sĩ nếu:

  • Có dấu hiệu của nhiễm khuẩn xuất hiện
  • Bệnh nặng hơn, hay những tổn thương mới xuất hiện trong quá trình điều trị
  • Thấy mụn mủ trên da, đặc biệt nếu có kèm sốt, kiệt sức, đau cơ và đau khớp hay sưng tấy.

Vẩy nến là một bệnh da liễu không do lây nhiễm. Tuy bệnh có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ do một vùng da tróc vẩy sưng trên diện rộng nhưng không có lý do gì người bị vẩy nến bị kỳ thị hay xa lánh. Đây là một bệnh cần được điều trị lâu dài. Bạn cần kiên trì cũng như kiêng cữ để phòng ngừa những đợt bệnh bùng phát. Nếu chẳng may mắc bệnh, bạn hãy liên hệ với bác sĩ chuyên khoa da liễu để được tư vấn điều trị và theo dõi bệnh.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment