Trầm cảm – một rối loạn tâm lý trầm trọng, có thể xảy ra với bất kỳ ai. Nếu không được chữa trị kịp thời, trầm cảm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến học tập, công việc cũng như cuộc sống hàng ngày của bạn.
Việc điều trị trầm cảm đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và sự kiên trì. Nhưng nếu hiểu và sử dụng đúng, các thuốc chống trầm cảm có thể giúp bạn điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Hãy cùng drcuaban tìm hiểu tất cả những điều cần biết về thuốc chống trầm cảm qua bài viết dưới đây nhé!
Mục lục
- Thuốc chống trầm cảm là gì?
- Lưu ý sử dụng thuốc an toàn
- Các loại thuốc trầm cảm
- Tác dụng phụ
- Thuốc chống trầm cảm hoạt động như thế nào?
- Các công dụng của thuốc chống trầm cảm
- Cách dùng thuốc chống trầm cảm để có hiệu quả tốt
- Điều trị kéo dài bao lâu?
- Lưu ý với người đang mang thai và cho con bú
- Lựa chọn thay thế
Thuốc chống trầm cảm là gì?
Thuốc chống trầm cảm là loại thuốc có thể giúp cái thiện các triệu chứng trầm cảm, rối loạn lo âu , rối loạn lo âu xã hội, rối loạn cảm xúc theo mùa, trầm cảm nhẹ mãn tính, hoặc một số tình trạng khác.
Thuốc chống trầm cảm có tác dụng điều chỉnh sự mất cân bằng hóa học của các chất dẫn truyền thần kinh trong não – các chất được cho là nguyên nhân gây ra những thay đổi trong tâm trạng và hành vi.
Thuốc chống trầm cảm được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1950. Việc sử dụng chúng đã dần trở nên phổ biến hơn trong 20 năm qua.
Lưu ý sử dụng thuốc an toàn
Các thuốc điều trị trầm cảm có tác dụng và tác dụng phụ theo nhiều cách khác nhau. Vì vậy, phải khám chuyên khoa tâm thần trước khi dùng thuốc.
Để kê toa một thuốc chống trầm cảm có hiệu quả điều trị tốt cho bạn, bác sĩ cần xem xét:
- Các triệu chứng cụ thể của bạn.
- Các tác dụng phụ có thể có của thuốc.
- Thuốc có từng hoạt động tốt với người thân bị trầm cảm của bạn.
- Sự tương tác với các thuốc khác.
- Lưu ý khi mang thai hoặc cho con bú.
- Các tình trạng sức khỏe khác.
Nhiều người mắc trầm cảm thường có tâm lý mặc cảm, không đi khám mà tự mua thuốc, điều này vô cùng nguy hiểm. Để đảm bảo chẩn đoán đúng bệnh, đúng dạng, dùng đúng thuốc, khi có các biểu biện của trầm cảm hay các dấu hiệu bất thường về tinh thần, hãy đến khám tại chuyên khoa tâm thần của các bệnh viện!
Các loại thuốc trầm cảm
Các loại thuốc chống trầm cảm gồm:
Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs)
SSRIs là thuốc chống trầm cảm được kê toa phổ biến nhất. Các bác sĩ thường bắt đầu kê toa với SSRIs cho các bệnh nhân trầm cảm. Loại thuốc này có hiệu quả cao trong điều trị trầm cảm, chúng có ít tác dụng phụ, và ít gây ra các vấn đề khi dùng liều điều trị cao so với các loại thuốc chống trầm cảm khác.
SSRIs ngăn chặn sự tái hấp thu hoặc hấp thu serotonin trong não. Điều này giúp các tế bào não dễ dàng nhận và truyền thông tin hơn, dẫn đến tâm trạng tốt hơn và ổn định hơn.
Chúng được gọi là “chọn lọc” vì chúng chủ yếu ảnh hưởng đến serotonin chứ không tác dụng lên các chất dẫn truyền thần kinh khác.
Các loại thuốc SSRIs bao gồm: citalopram (Celexa), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac), paroxetine (Paxil) và sertraline (Zoloft).
Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs)
SNRIs được sử dụng để điều trị trầm cảm nặng , rối loạn tâm trạng và có thể dùng cho rối loạn tăng động giảm chú ý ( ADHD ), rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), rối loạn lo âu , triệu chứng mãn kinh, đau cơ.
SNRIs làm tăng mức serotonin và norepinephrine, hai chất dẫn truyền thần kinh trong não, đóng vai trò chính trong việc ổn định tâm trạng.
Các loại thuốc SNRIs bao gồm: duloxetine (Cymbalta), venlafaxine (Effexor XR), desvenlafaxine (Pristiq) và levomilnacipran (Fetzima).
Tác dụng phụ của SSRIs và SNRIs bao gồm:
- hạ đường huyết
- natri thấp
- buồn nôn
- phát ban
- khô miệng
- táo bón hoặc tiêu chảy
- giảm cân
- đổ mồ hôi
- run
- rối loạn chức năng tình dục
- mất ngủ
- đau đầu, chóng mặt
- lo lắng và kích động
- suy nghĩ bất thường
Đã có báo cáo rằng những người sử dụng SSRIs và SNRIs, nhất là những người dưới 18 tuổi, có thể gặp phải vấn đề về ý nghĩ tự sát, đặc biệt là khi họ mới bắt đầu sử dụng thuốc.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs)
Thuốc chống trầm cảm ba vòng được đặt tên như vậy vì có ba vòng trong cấu trúc hóa học của các loại thuốc này. TCAs được sử dụng để điều trị trầm cảm, đau cơ xơ hóa, một số loại lo lắng và có thể giúp kiểm soát cơn đau mãn tính.
Tác dụng phụ của TCAs bao gồm:
- co giật
- mất ngủ
- lo lắng
- rối loạn nhịp tim
- tăng huyết áp
- phát ban
- buồn nôn và ói mửa
- giảm cân
- táo bón
- bí tiểu
- tăng áp lực mắt
- rối loạn chức năng tình dục
Các TCAs thường dùng bao gồm: amitriptyline (Elavil), amoxapine- clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), doxepin (Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Pam Bachelor).
Các chất ức chế oxy hóa monoamine (MAOIs)
MAOIs ức chế hoạt động của monoamin oxydase, một loại enzyme não. Monoamine oxyase giúp phá vỡ các chất dẫn truyền thần kinh, chẳng hạn như serotonin.
Nếu ít serotonin bị phá vỡ, sẽ có nhiều serotonin lưu thông hơn. Về lý thuyết, điều này dẫn đến tâm trạng ổn định hơn và ít lo lắng hơn.
Các bác sĩ hiện sử dụng MAOIs nếu SSRIs không hiệu quả. MAOIs thường chỉ được dùng cho các trường hợp thuốc chống trầm cảm khác không có tác dụng, vì MAOIs tương tác với một số loại thuốc khác và một số thực phẩm, có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Sử dụng các thuốc MAOIs đòi hỏi một chế độ ăn uống nghiêm ngặt vì các tương tác nguy hiểm (thậm chí gây tử vong) với thực phẩm như: một số loại phô mai, dưa chua, rượu vang; và một số loại thuốc, bao gồm: thuốc tránh thai, thuốc thông mũi, một số thảo dược bổ sung nhất định.
MAOIs bao gồm: phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate), isocarboxazid (Marplan) và selegiline (EMSAM, Eldepryl).
Tác dụng phụ của MAOIs bao gồm:
- mờ mắt
- phát ban
- co giật
- phù nề
- giảm cân hoặc tăng cân
- rối loạn chức năng tình dục
- tiêu chảy, buồn nôn hoặc táo bón
- mất ngủ hoặc buồn ngủ
- đau đầu,chóng mặt
- rối loạn nhịp tim, hoặc nhịp tim không đều
- ngất xỉu hoặc cảm thấy choáng khi đứng lên
- tăng huyết áp
Noradrenaline và thuốc chống trầm cảm serotonin cụ thể (NASSAs)
NASSAs được sử dụng để điều trị rối loạn lo âu, một số rối loạn nhân cách và trầm cảm.
NASSAs bao gồm: Mianserin (Tolvon) và Mirtazapine (Remeron, Avanza, Zispin).
Tác dụng phụ của NASSAs bao gồm:
- táo bón
- khô miệng
- tăng cân
- buồn ngủ và an thần
- mờ mắt
- chóng mặt
Phản ứng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm co giật, giảm bạch cầu, ngất xỉu và phản ứng dị ứng.
Các thuốc khác
Bác sĩ có thể khuyên bạn nên kết hợp hai thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc khác có thể được thêm vào một thuốc chống trầm cảm để tăng cường tác dụng chống trầm cảm.
Tác dụng phụ
Bất kỳ tác dụng phụ nào cũng có thể sẽ xảy ra trong 2 tuần đầu tiên dùng thuốc, và sau đó dần dần biến mất.
Tác dụng thường gặp là buồn nôn và lo lắng, nhưng điều này sẽ phụ thuộc vào loại thuốc được sử dụng, như đã đề cập ở trên.
Nếu các tác dụng phụ là rất khó chịu, hoặc nếu chúng bao gồm suy nghĩ về tự tử, bạn nên thông báo với bác sĩ ngay lập tức.
Ngoài ra, nghiên cứu đã liên kết các tác dụng phụ sau đây với việc sử dụng thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Cảm xúc hưng phấn quá mức
Điều này có thể bao gồm hưng cảm (mania) hoặc sự phấn khích nhẹ (hypomania).
Cần lưu ý rằng thuốc chống trầm cảm không gây ra rối loạn lưỡng cực, nhưng có thể kích thích phát sinh một tình trạng bệnh tiềm ẩn.
Suy nghĩ tự sát
Đã có một vài báo cáo về nguy cơ cao có ý nghĩ tự sát khi lần đầu tiên sử dụng thuốc chống trầm cảm.
Điều này có thể là do thuốc hoặc các yếu tố khác, chẳng hạn như thời gian dùng thuốc để hoạt động, hoặc có thể là một rối loạn lưỡng cực không được chẩn đoán có thể cần một cách tiếp cận khác để điều trị.
Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) yêu cầu tất cả các thuốc chống trầm cảm phải đựng trong hộp đen cảnh báo về tác dụng có thể này.
Nếu bạn hoặc ai đó có ý nghĩ tự tử khi đang uống thuốc chống trầm cảm, hãy lập tức liên hệ với bác sĩ hoặc đưa đi cấp cứu.
Hội chứng cai nghiện
Không giống như một số loại thuốc khác, thuốc chống trầm cảm không cần thiết phải liên tục tăng liều để có được tác dụng khi sử dụng. Vì vậy, thuốc chống trầm không gây nghiện.
Tuy nhiên, gần 1 trong 3 người sử dụng SSRIs và SNRIs có một số triệu chứng cai nghiện khi ngừng điều trị.
Các triệu chứng kéo dài từ 2 tuần đến 2 tháng và bao gồm:
- sự lo lắng
- chóng mặt
- ác mộng
- cảm giác như bị điện giật – dòng điện chạy trong cơ thể.
- các triệu chứng giống như bị cúm
- đau bụng
Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng là nhẹ. Các trường hợp nghiêm trọng thường không phổ biến, và có nhiều khả năng là do ngừng Seroxat và Effexor.
Các bác sĩ nên giảm liều dần dần để giảm thiểu nguy cơ xảy ra hội chứng cai nghiện.
Thuốc chống trầm cảm hoạt động như thế nào?
Muốn suy nghĩ hoạt động cần có hàng trăm, hàng nghìn tế bào thần kinh hợp tác với nhau, bằng cách truyền thông tin từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh kế tiếp khác.
Ở giữa đuôi của tế bào thần kinh này và đầu của tế bào thần kinh kế tiếp, có một khoảng trống gọi là synap (khớp thần kinh). Tế bào thần kinh muốn liên lạc với tế bào kế tiếp, phải tiết ra các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin, dopamin, noreinephrin) vào synap đạt đến ngưỡng cần thiết. Cứ thế, hàng chuỗi tế bào sẽ tiết ra chất dẫn truyền thần kinh, tạo thành một đường dẫn truyền thần kinh thông suốt.
Tuy nhiên, các chất dẫn truyền thần kinh có giai đoạn bị sụt giảm do bị phân hủy hay do quá trình thu hồi về vị trí xuất phát đã sinh ra nó (tái nắm bắt). Khi các chất dẫn truyền trong synap bị giảm sút quá mức, sẽ tạo ra trạng thái ức chế, giảm khí sắc, giảm năng lượng, giảm hoạt động gọi là trầm cảm.
Thuốc trầm cảm ức chế sự phân hủy, ức chế sự thu hồi các chất dẫn truyền thần kinh về vị trí xuất phát, do đó làm cho các chất này không bị sụt giảm, phục hồi các chất này ở ngưỡng cần thiết trong synap nên chống lại hiện tượng trầm cảm.
Các công dụng của thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm được sử dụng không chỉ để điều trị trầm cảm mà còn có tác dụng với các bệnh khác.
Việc sử dụng chính của thuốc chống trầm cảm là để điều trị:
- kích động
- rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
- đái dầm thời thơ ấu
- trầm cảm và rối loạn trầm cảm lớn
- rối loạn lo âu tổng quát
- rối loạn lưỡng cực
- rối loạn stress sau sang chấn
- rối loạn lo âu xã hội
Đôi khi một loại thuốc chống trầm cảm được bác sĩ sử dụng cho mất ngủ hoặc đau nửa đầu vì nó có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả.
Cách dùng thuốc chống trầm cảm để có hiệu quả tốt
Có thể mất vài tuần để bạn nhận thấy tác dụng của thuốc chống trầm cảm.
Các thuốc chống trầm cảm bạn thử lần đầu tiên có thể có tác dụng tốt, nhưng nếu nó không làm giảm các triệu chứng hoặc gây ra các tác dụng phụ khó chịu, bạn có thể cần thử một loại khác.
Nhiều người ngừng sử dụng chúng vì họ tin rằng các loại thuốc này không hiệu quả.
Lý do khiến bạn có thể thấy thuốc không hiệu quả bao gồm:
- Thuốc không phù hợp với bạn.
- Thiếu sự giám sát của bác sĩ.
- Cần một liệu pháp khác bổ sung, như liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)
- Bạn quên uống thuốc đúng giờ.
Giữ liên lạc với bác sĩ và tham dự các cuộc hẹn theo dõi giúp cải thiện hiệu quả của thuốc. Có thể là liều lượng cần thay đổi hoặc một loại thuốc khác sẽ phù hợp hơn với bạn.
Điều quan trọng là sự kiên trì và phải dùng thuốc chống trầm cảm theo đúng hướng dẫn, nếu không nó sẽ không hiệu quả.
Điều trị kéo dài bao lâu?
Theo Đại học Tâm thần Hoàng gia Vương quốc Anh, cứ 6 người thì có 5 người sẽ có sự cải thiện đáng kể sau 3 tháng.
Bạn nên tiếp tục ít nhất 6 tháng sau khi bắt đầu cảm thấy tốt hơn. Những người dừng lại trước 8 tháng sử dụng có thể thấy sự trở lại của các triệu chứng.
Những người đã có một hoặc nhiều lần tái phát nên tiếp tục điều trị trong ít nhất 24 tháng
Những người thường xuyên trải qua trầm cảm tái phát có thể cần phải sử dụng thuốc trong vài năm
Tuy nhiên, một nghiên cứu tài liệu được công bố vào năm 2011 cho thấy sử dụng lâu dài thuốc chống trầm cảm có thể làm nặng thêm các triệu chứng ở một số người, vì nó có thể dẫn đến những thay đổi sinh hóa trong cơ thể.
Lưu ý với người đang mang thai và cho con bú
Đang mang thai
Các bác sĩ sẽ giúp cân nhắc những ưu và nhược điểm của việc dùng thuốc chống trầm cảm khi mang thai.
Tại Hoa Kỳ, 8% phụ nữ được báo cáo sử dụng thuốc chống trầm cảm khi mang thai.
Việc sử dụng SSRIs trong khi mang thai có liên quan đến nguy cơ sảy thai cao hơn, sinh non, nhẹ cân và dị tật bẩm sinh.
Tuy nhiên, nếu bệnh trầm cảm của bạn gây ra một hành động có thể gây hại cho bản thân, hoặc đứa con chưa sinh, các nguy cơ khi tiếp tục dùng thuốc sẽ nhỏ hơn nguy cơ nếu bạn dừng lại.
Bạn cần thảo luận với bác sĩ để hiểu rõ về các lợi ích và tác hại tiềm tàng của việc ngừng thuốc chống trầm cảm tại thời điểm này.
Nếu có thể, các liệu pháp khác cũng nên được xem xét, chẳng hạn như CBT, thiền hoặc yoga.
Cho con bú
Một lượng nhỏ thuốc chống trầm cảm có thể xâm nhập vào sữa mẹ, ví dụ: sertraline và nortriptyline.
Quyết định sử dụng thuốc chống trầm cảm tại thời điểm này sẽ liên quan đến một số yếu tố:
- Trẻ sơ sinh có khỏe không?
- Trẻ sơ sinh có phải là sinh non?
- Tình trạng của người mẹ sẽ xấu đi?
Bao nhiêu hoạt chất sẽ vào sữa mẹ, điều này tùy thuộc vào các loại thuốc khác nhau.
Xem thêm: Trầm cảm sau sinh là gì? Biểu hiện, nguyên nhân, cách điều trị và phòng ngừa
Lựa chọn thay thế
CBT hoặc các loại tư vấn và trị liệu khác cũng có thể giúp giảm trầm cảm.
St. John’s wort
Hyperforin – thành phần hoạt tính dược lý chủ yếu của thảo mộc St. John’s wort, đã được chứng minh là có tác dụng tròn điều trị trầm cảm.
Tuy nhiên, St. John’s wort chỉ nên được sử dụng sau khi nói chuyện với bác sĩ, vì có một số rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng:
- Khi kết hợp với một số thuốc chống trầm cảm nhất định, St. John’s wort có thể gây nên sự gia tăng đến mức nguy hiểm đến tính mạng của serotonin.
- St. John’s wort có thể ảnh hưởng đến tác dụng của nhiều loại thuốc theo toa bao gồm thuốc ngừa thai, một số thuốc tim mạch, thuốc ung thư bao gồm irinotecan và warfarin, và một số thuốc điều trị cho HIV.
Hãy trao đổi với bác sĩ của bạn nếu bạn có kế hoạch uống St. John’s wort!
Hộp ánh sáng – Light box
Những người bị trầm cảm theo mùa (SAD) có thể được hưởng lợi từ liệu pháp ánh sáng .
Việc đầu tiên của buổi sáng là ngồi trước hộp ánh sáng trong 20 đến 60 phút có thể giúp bạn trong điều trị SAD.
Ăn kiêng và tập thể dục
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh, tập thể dục nhiều, đồng thời giữ liên lạc với gia đình và bạn bè có thể làm giảm nguy cơ trầm cảm và tái phát.
Trầm cảm là một căn bệnh nghiêm trọng có thể điều trị. Hãy tìm tư vấn y tế nếu bạn hoặc bất cứ ai gặp các triệu chứng trầm cảm.