Cơ-Xương-Khớp

Bệnh viêm cột sống dính khớp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Viêm cột sống dính khớp là gì?

viêm cột sống dính khớp

Hãy thử tưởng tượng, cột sống của bạn bị dính liền và bạn không thể xoay người hay cúi.

Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một loại viêm khớp mạn tính chủ yếu ảnh hưởng đến cột sống. Ở VCSDK, các khớp và dây chằng dọc theo cột sống bị viêm. Tình trạng viêm tạo ra đau và cứng thường bắt đầu ở lưng dưới hoặc mông, và có thể tiến triển ở cột sống ngực và cột sống cổ.

Theo thời gian, các khớp và xương (đốt sống) có thể bị dính liền nhau, khiến cột sống trở nên cứng và không linh hoạt. Các khớp khác, chẳng hạn như khớp cùng chậu, khớp háng, vai và đầu gối cũng có thể bị ảnh hưởng. VCSDK là một bệnh hệ thống, có nghĩa là nngoài khớp nó có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác.

Xem thêm: Viêm xương khớp là gì? Tất cả những điều bạn cần biết về bệnh viêm xương khớp

Nguyên nhân

Nguyên nhân của viêm cột sống dính khớp chưa được biết rõ, nhưng gen và di truyền đóng một vai trò quan trọng.

Nguyên nhân bệnh VCSDK hiện vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy bệnh có thể liên quan đến yếu tố di truyền. Người ta thấy rằng, ở các cặp sinh đôi cùng trứng, tỉ lệ đồng mắc bệnh là 63%, ở các cặp sinh đôi khác trứng, tỉ lệ đồng mắc bệnh là 13%. Nếu có người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị em, con cái) mắc bệnh, khả năng bị VCSDK tăng 6 -16 lần.

Các nhà khoa học đã phát hiện ra một gen có tên là HLA-B27 được tìm thấy ở khoảng 90% người da trắng mắc VCSDK cho thấy gen này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bệnh, tuy nhiên nên nhớ là không nhất thiết phải có chất chỉ điểm này thì người ta mới bị VCSDK cũng như đa số những người có HLA-B27 không bao giờ bị VCSDK cả. Một số bằng chứng cho thấy VCSDK có thể được kích hoạt bởi nhiễm trùng. Các nghiên cứu đã tập trung vào một số vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của VCSDK.

Ai bị ảnh hưởng bởi bệnh viêm cột sống dính khớp?

Gần nửa triệu người ở Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bởi VCSDK. Bệnh phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Viêm cột sống dính khớp có thể phát triển trong thời thơ ấu, và con trai có nhiều khả năng mắc bệnh hơn con gái. Khi trẻ bị viêm cột sống dính khớp, các triệu chứng thường bắt đầu ở hông, đầu gối hoặc gót chân và sau đó tiến triển đến cột sống. Bệnh này xảy ra thường xuyên hơn ở người da trắng, châu Á và Tây Ban Nha. Khoảng 80% bệnh nhân VCSDK có triệu chứng ở tuổi ≤  30 và chỉ 5% có triệu chứng ở tuổi ≥ 45.

Triệu chứng của viêm cột sống dính khớp

Các triệu chứng ban đầu phổ biến nhất của VCSDK là:

  • Đau mãn tính và cứng ở cột sống thắt lưng, mông và hông (thường phát triển chậm trong vài tuần hoặc vài tháng)
  • Đau và cứng khớp trở nên tồi tệ hơn trong thời gian nghỉ ngơi hoặc không hoạt động và cải thiện khi vận động và tập thể dục
  • Đau lưng trong đêm hoặc sáng sớm
  • Cảm thấy khớp rất cứng vào buổi sáng

Ảnh hưởng lâu dài

Bệnh nhân VCSDK nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn đến biến chứng dính khớp cột sống và các khớp ngoại biên. Dính khớp cột sống gây ra gù. Dính khớp háng, khớp gối gây khó khăn cho việc đi lại. Dính khớp xương ức với các sụn sườn gây cứng lồng ngực làm giảm dung tích và chức năng của phổi, làm hạn chế sự giãn nở của lồng ngực khi hít vào và khiến cho việc hít thờ khó khăn.

Bệnh VCSDK làm tăng mất khoáng xương, do đó các bệnh nhân thường dễ bị loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương bệnh lý. Gãy xẹp hoặc gãy lún đốt sống là một trong những gãy xương bệnh lý thường gặp nhất ở bệnh nhân VCSDK, góp phần làm nặng thêm tình trạng gù  và biến dạng cột sống.

Viêm và đau cũng có thể xảy ra ở hông, vai, đầu gối, mắt cá chân, ngón chân và ngón tay, làm hạn chế khả năng vận động. Gót chân có thể bị ảnh hưởng, khiến bạn không thoải mái khi đứng hoặc đi trên bề mặt cứng.

Những người hút thuốc bị viêm cột sống dính khớp (VCSDK) có tổn thương cột sống nhiều hơn những người không hút thuốc có cùng mức độ bệnh. Mắc VCSDK cũng liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

Bệnh có thể gây sốt, chán ăn, mệt mỏi và viêm phổi, tim và mắt. Viêm mắt (được gọi là viêm mống mắt hoặc viêm màng bồ đào) xảy ra ở hơn 25% số người mắc VCSDK. Viêm mắt gây đỏ mắt và đau ở mắt, tồi tệ hơn khi tiếp xúc với ánh sáng.

Chẩn đoán viêm cột sống dính khớp

Các triệu chứng của VCSDK thường giống với các dạng viêm khớp khác như viêm khớp vẩy nến, viêm khớp liên quan đến các bệnh viêm ruột (như bệnh Crohn hay viêm loét đại tràng) hoặc viêm khớp phản ứng. Bạn nên đi khám chuyên khoa xương khớp để chẩn đoán sớm và chính xác, điều này rất quan trọng.

Để chẩn đoán VCSDK, bác sĩ sẽ dựa vào tiền sử mắc bệnh, khám khớp và cột sống, chẩn đoán hình ảnh cột sống và khung chậu, xét nghiệm máu để kiểm tra gen HLA-B27. Có gen HLA-B27 không có nghĩa là bạn bị VCSDK; nhưng nó là một đầu mối có thể hỗ trợ chẩn đoán. Nhiều người có gen HLA-B27 và không mắc VCSDK.

Xem thêm: Bệnh viêm đa khớp là gì? Nguyên nhân, chẩn đoán và cách điều trị

Điều trị viêm cột sống dính khớp

Điều trị VCSDK tập trung vào việc giảm đau và cứng khớp, ngăn ngừa dị tật và cho phép tiếp tục các hoạt động bình thường. Các biện pháp điều trị bao gồm:

Thuốc giảm đau

Bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc giảm đau không kê đơn (thuốc giảm đau) như acetaminophen (Tylenol) hoặc kê toa thuốc giảm đau opioid như tramadol (Ultram).

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

NSAID là phương pháp điều trị đầu tiên được khuyến nghị cho VCSDK. Chúng giúp giảm các triệu chứng – đau và cứng khớp. NSAID có thể được sử dụng để điều trị VCSDK bao gồm ibuprofen (Advil), naproxen (Aleve), indomethacin, diclofenac hoặc celecoxib.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs)

DMARD có thể thay đổi quá trình VCSDK. Một số bệnh nhân không có phản ứng tốt với NSAID có thể được dùng DMARD truyền thống như sulfasalazine  để giảm đau và sưng các khớp nhỏ của bàn tay hoặc bàn chân. Chế phẩm sinh học cũng là một loại thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm.

Chế phẩm sinh học là phương pháp điều trị ưu tiên cho những bệnh nhân có VCSDK đang hoạt động mạnh mẽ mà không đáp ứng tốt với NSAID. Chúng có tác dụng kiểm soát bệnh ở cấp độ tế bào. Có một số loại chế phẩm sinh học khác nhau; một chất hoạt động tốt nhất với VCSDK được gọi là chất ức chế yếu tố hoại tử u (TNF) hoặc chất kháng TNF. Yếu tố hoại tử khối u là một chất được tìm thấy trong các tế bào gây viêm. Các chế phẩm sinh học kháng TNF alpha được lựa chọn điều trị mới cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (VCSDK) thể nặng. Tuy nhiên giá thành rất cao. Sáu chế phẩm sinh học hiện đang được phê duyệt để điều trị VCSDK: Infliximab, etanercept, adalimumab, certolizumab, secukinumab và golimumab.

Corticosteroid

Corticosteroid tiêm vào khớp hoặc gân xung quanh cũng có thể giúp ích. Tuy nhiên, những phương pháp điều trị này có tác dụng tốt nhất đối với những bệnh nhân bị viêm khớp cách xa cột sống; chúng không giảm đau và cứng ở cột sống.

Phẫu thuật

Phẫu thuật thay thế khớp cho phép nhiều người có thể sử dụng các khớp bị tổn thương bởi VCSDK.

Tự chăm sóc và quản lý viêm cột sống dính khớp

Một trong những cách tốt nhất để chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn bị viêm cột sống dính khớp là chủ động trong việc điều trị – đây được gọi là quá trình tự quản lý chăm sóc. Dưới đây là một số cách bạn có thể quản lý bệnh của mình, cùng với việc tuân thủ chương trình dùng thuốc.

Tham gia vào hoạt động thể chất

Hoạt động thể chất thường xuyên là thành phần quan trọng nhất của quản lý VCSDK. Mục đích là để ngăn ngừa cứng khớp vĩnh viễn và bảo tồn phạm vi chuyển động ở cổ và lưng. Các bài tập thở sâu và các hoạt động aerobic sẽ giúp giữ cho lồng ngực và xương sườn của bạn linh hoạt. Bơi lội là một lựa chọn tốt vì nó giúp giữ cho cột sống, cổ, vai và hông của bạn linh hoạt. Luyện tập thể chất và tập thể dục nhịp điệu có thể cải thiện sức khỏe và chức năng tổng thể ở những người bị VCSDK. Nói chuyện với một nhà trị liệu vật lý có kinh nghiệm trong việc điều trị cho những người bị viêm khớp về việc thiết kế một chương trình tập thể dục để đáp ứng nhu cầu của bạn.

Bỏ thuốc lá

VCSDK có thể ảnh hưởng đến phổi và lồng ngực của bạn, điều này có thể làm cho việc thở khó khăn hơn. Hút thuốc sẽ làm xấu đi bất kỳ vấn đề về phổi do VCSDK và là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh loãng xương.

Duy trì tư thế tốt

Duy trì tư thế cơ thể thích hợp là rất quan trọng để ngăn ngừa dính khớp ở các vị trí không mong muốn.

Tận dụng các thiết bị tự trợ giúp

Thiết bị trợ lực có thể làm cho công việc hàng ngày của bạn dễ dàng hơn. Ví dụ, dây giày và tất hỗ trợ dài có thể giúp đỡ nếu lưng hoặc hông của bạn không thể uốn cong dễ dàng. Một nhà trị liệu nghề nghiệp có thể tư vấn cho bạn về các thiết bị hỗ trợ đặc biệt.

Tạo sự thuận tiện cho nơi làm việc

Tránh nâng, khom lưng và giữ ở tư thế gò bó hoặc uốn cong. Duy trì tư thế tốt bằng cách điều chỉnh chiều cao của bàn hoặc màn hình máy tính. Một số người thấy hữu ích khi xen kẽ giữa đứng và ngồi và sử dụng đệm để đỡ đau lưng. Nếu có thể, hãy tăng tốc các hoạt động của bạn và sắp xếp để có những khoảng thời gian nghỉ ngơi ngắn trong suốt cả ngày.

Phòng bệnh

  • Tránh ẩm thấp, phòng tránh viêm nhiễm đường tiết niệu, sinh dục và viêm đường ruột
  • Nên nằm thẳng, trên ván cứng, tránh kê độn (cổ và gối), tránh nằm võng…
  • Nên tập thể dục thường xuyên, nên bơi hoặc đi xe đạp.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment