Triệu chứng

Đau ngực phải: Nguyên nhân, biểu hiện, khi nào cần gặp bác sĩ

Chúng ta nghe nhiều về đau ngực bên trái và mối quan hệ của tình trạng này với bệnh tim, nhưng còn đau ngực bên phải thì sao? Điều gì gây ra triệu chứng này? Và, quan trọng nhất, khi nào bạn nên lo lắng về cơ đau ngực phải?

Đau xảy ra chủ yếu ở bên phải ngực có nhiều nguyên nhân có thể giống như đau ngực bên trái. Các nguyên nhân này có thể bao gồm phổi, tiêu hóa, cơ xương khớp và thậm chí là bệnh lý tim mạch.

Điều quan trọng cần lưu ý là đau ngực bên phải có thể là do bệnh tim. Trong khi các cơn đau tim thường được cảm nhận ở bên trái và phần trung tâm của ngực, có những trường hợp ngoại lệ, đặc biệt nếu có liên quan đến động mạch vành phải.

Vì các cơn đau tim liên quan đến động mạch vành phải có xu hướng không gây tử vong nhanh như động mạch vành trái, nên một người có thể ít nhận ra rằng mình thậm chí còn bị đau tim.

Cũng cần lưu ý rằng  các triệu chứng về tim mạch ở phụ nữ thường khác với nam giới. Phụ nữ ít có khả năng trải qua cơn đau ngực bên trái điển hình và thay vào đó có thể ghi nhận cảm giác nóng rát ở hai bên ngực hoặc thậm chí không đau. Nếu nghi ngờ, hãy kiểm tra ngay.

Có những trường hợp khẩn cấp khác có thể xuất hiện với đau ngực bên phải. Các tình trạng này bao gồm thuyên tắc phổi (có thể cục máu đông ở chân bị vỡ ra và di chuyển đến phổi) và phình vỡ động mạch chủ (trong đó động mạch chủ phình ra bất thường).

Giải phẫu ngực phải

Nếu bạn bị đau ở bên phải ngực, trước tiên bạn có thể nghĩ về những gì “sống” ở bên phải của khoang ngực.

Khu vực này là nhà của một phần bên phải của tim, phổi phải (ba thùy), các mạch máu lớn như động mạch chủ và mạch máu phổi, thực quản và các cấu trúc khác như hạch bạch huyết và dây thần kinh. Xương sườn nằm ở khu vực này, và các rối loạn của cột sống cũng có thể được cảm nhận ở khu vực này.

Đau được cảm nhận ở phía bên phải có thể là do một vấn đề cụ thể trong khu vực này hoặc thay vào đó có thể là do đau xuất chiếu- là cảm nhận vị trí đau ở vị trí khác với vị trí tổn thương. Với cơn đau xuất chiếu, áp lực hoặc tổn thương đến một dây thần kinh chạy qua ngực có thể gây ra cảm giác đau ở một vị trí cách xa nơi cơn đau thực sự bắt nguồn.

Rối loạn trong phần bụng phía trên cũng có thể được cảm thấy ở bên phải của ngực, và nếu cơ hoành bị kích thích, điều này cũng có thể liên quan đến đau ở vai phải. Gan, túi mật và một phần của tuyến tụy nằm ở khu vực này.

Trong một tình trạng không phổ biến ảnh hưởng đến khoảng 1/ 10.000 người, các cơ quan của khoang ngực và đôi khi các cấu trúc khác bị đảo ngược ở vị trí của chúng, do đó đôi khi trái tim được tìm thấy ở bên phải của cơ thể.

Triệu chứng đau ngực phải

đau ngực phải

Cơn đau ở bên phải của ngực có thể kéo dài hoặc tái phát, cấp tính hoặc mãn tính, khu trú hoặc đau lan tỏa. Cơn đau có thể được cảm nhận sâu sắc, điển hình cho thấy một nguyên nhân bên trong, hoặc liên quan tới xương, cơ hoặc da. Bác sĩ sẽ sử dụng những vị trí, cường độ này, cũng như mô tả của bạn về cơn đau (“sắc nét”, “âm ỉ”, “nhói”, “tức nặng”), để giúp xác định nguyên nhân.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

  • Khó thở
  • Sốt
  • Ho dai dẳng
  • Khàn tiếng
  • Chứng ợ nóng
  • Giảm cân không chủ ý
  • Vàng da
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Khó nuốt
  • Đánh trống ngực
  • Tức nặng

Nguyên nhân tim mạch

Như đã lưu ý ở trên, đau thắt ngực, đau tim hoặc các tình trạng khác có thể dẫn đến đau ở bất cứ nơi nào trong ngực bao gồm cả bên phải. Một số tình trạng liên quan đến tim và mạch máu khác có thể gây đau ngực bên phải bao gồm:

Bệnh động mạch vành

Như đã lưu ý trước đó, bệnh tim có thể gây đau ở cả hai bên ngực hoặc chỉ ở bên phải. Bệnh mạch vành là tình trạng xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị hẹp hay bị cản trở do sự hình thành những mảng bám tích tụ bên trong. Các động mạch trong cơ thể chúng ta vốn dĩ mềm mại và đàn hồi, nay trở nên hẹp và cứng hơn do sự xuất hiện có các mảng bám qua thời gian, như cholesterol và các chất khác bám trên thành mạch máu, gọi là chứng xơ vữa động mạch.

Khi bệnh mạch vành tiến triển, sự lưu thông máu qua động mạch trở nên khó khăn hơn. Hậu quả là cơ tim không thể nhận đủ lượng máu và oxy cần thiết, dẫn đến tình trạng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Hầu hết các cơn nhồi máu cơ tim xảy ra khi một cục máu đông đột ngột di chuyển đến đoạn hẹp của mạch máu, gây tắc mạch và chấm dứt nguồn cung cấp máu cho tim, gây tổn thương tim vĩnh viễn.

Triệu chứng bệnh mạch vành phổ biến nhất là đau thắt ngực hay đau vùng tim. Tình trạng này có thể được mô tả với các dấu hiệu sau:

  • Nặng nề vùng ngực
  • Cảm giác nén ép tim
  • Đau ran vùng ngực
  • Nóng rát
  • Tê vùng ngực
  • Đầy bụng
  • Cảm giác tim bị bóp chặt lại
  • Đau ngực âm ỉ.

Triệu chứng của bệnh mạch vành ở phụ nữ thường nhẹ hơn so với nam giới. Trong cơn đau ngực điển hình có thể kèm theo buồn nôn, đổ mồ hôi, mệt mỏi và khó thở. Các dấu hiệu khác có thể xảy ra với bệnh động mạch vành, bao gồm: Đánh trống ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, mệt mỏi, chóng mặt, nôn và buồn nôn, đổ nhiều mồ hôi.

Viêm màng ngoài tim

Viêm màng ngoài tim là bệnh lý trong đó màng ngoài tim bị viêm và sưng. Màng ngoài tim là lớp bao sợi mỏng bao bọc quanh trái tim. Lớp sợi mỏng này như một tấm màng giữ tim cố định trong lồng ngực và bôi trơn cho tim.

Chứng viêm này có thể khiến màng ngoài tim hóa sẹo, mỏng đi và tim có thể bị siết lại. Nó có thể gây ra những triệu chứng khác như giảm dòng máu đi ra từ tim. Điều này có thể xảy ra khi mà có quá nhiều dịch đọng lại trong màng gây ra áp lực quá mức lên trái tim làm cho tim không bơm đầy máu như bình thường. Trong trường hợp nặng, huyết áp có thể giảm ở mức nguy hiểm và có thể gây ra tử vong. Có bốn loại viêm màng ngoài tim, được xác định bởi các triệu chứng kéo dài bao lâu. Bốn loại này là:

  • Cấp tính: Các triệu chứng kéo dài dưới ba tuần.
  • Không liên tục : Các triệu chứng liên tục và kéo dài bốn đến sáu tuần.
  • Tái phát: Các triệu chứng tái phát sau bốn đến sáu tuần sau đó mà không có triệu chứng nào giữa các lần trước.
  • Mạn tính: Các triệu chứng kéo dài hơn ba tháng.

Các triệu chứng thay đổi một chút đối với từng loại và có thể bao gồm:

  • Đau nhói ở giữa hoặc bên trái ngực có thể trở nên tồi tệ hơn khi bạn hít vào
  • Có cảm giác mệt mỏi, kiệt sức hoặc yếu
  • Ho
  • Phù ở chân hoặc trướng bụng
  • Khó thở khi nằm
  • Tim đập nhanh
  • Sốt nhẹ

Phình tách động mạch chủ

Bóc tách động mạch chủ xuất hiện khi có một vết rách ở lớp trong của động mạch làm máu đẩy 2 lớp trong và lớp ngoài của động mạch chủ rời khỏi nhau. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này chưa được xác định rõ, nhưng bóc tách động mạch chủ thường đi cùng với tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và bệnh lý mô liên kết (hội chứng Marfan và Ehlers-Danlos).

Các loại nhiễm trùng như bệnh giang mai cũng có thể dẫn đến phình động mạch chủ nhưng trường hợp này rất hiếm.

Trong đa số các trường hợp, bóc tách động mạch chủ xuất hiện rất đột ngột và đi kèm các triệu chứng sau:

  • Cơn đau dữ dội ở dưới xương ức
  • Cơn đau lan đến vai, cổ, cánh tay, hai bả vai hoặc trên lưng
  • Thở gấp và khó thở khi nằm thẳng
  • Vã mồ hôi
  • Lú lẫn
  • Ngất xỉu hoặc chóng mặt
  • Buồn nôn
  • Chênh lệch huyết áp ở 2 cánh tay.

Bóc tách động mạch chủ là bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng. Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng như đau ngực nặng, ngất xỉu, đột ngột cảm thấy khó thở hoặc triệu chứng của một cơn đột quỵ, hãy gọi bác sĩ hoặc đến các trung tâm y tế ngay lập tức.

Khi nào cần gọi cấp cứu

Gọi 115 hoặc tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp nếu cơn đau ngực tăng mạnh hoặc cảm giác đè nặng và kèm theo bất kỳ điều nào sau đây:

  • Đổ mồ hôi lạnh
  • Khó thở
  • Nghẹn hoặc khó nuốt
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều
  • Tê hoặc khó chịu ở tay hoặc cánh tay
  • Đau lan từ ngực đến cổ, hàm hoặc một hoặc cả hai cánh tay hoặc vai

Nguyên nhân liên quan đến phổi

Ba thùy của phổi phải, cũng như màng phổi phải và các hạch bạch huyết liên quan, nằm ở bên phải của ngực. Bản thân phổi không có thụ thể đau, nhưng bạn vẫn có thể cảm thấy đau mà “cảm thấy” giống như ở phổi phải. Nguyên nhân gây đau có thể bao gồm:

Thuyên tắc phổi

Thuyên tắc phổi, hay còn gọi là thuyên tắc mạch phổi, là tình trạng tắc nghẽn mạch máu đột ngột ở phổi. Tắc nghẽn xảy ra khi các cục máu đông di chuyển từ các bộ phận khác (nhất là ở chân) đến phổi bị tắc nghẽn. Do thuyến tắc phổi luôn xảy ra cùng với bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu nên bác sĩ thường gộp chung hai bệnh này là bệnh huyết khối tĩnh mạch. Thuyên tắc phổi có thể đe dọa mạng sống và cần điều trị ngay lập tức.

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc thuyên tắc phổi tăng bao gồm:

  • Sau khi sinh
  • Sau cơn đau tim, phẫu thuật tim hoặc đột quỵ
  • Bị chấn thương nặng, bị gãy xương hông hoặc đùi
  • Không vận động trong thời gian dài như nằm hồi phục sau phẫu thuật, hoặc ngồi lâu trên máy bay hoặc xe
  • Phẫu thuật ở chân, hông, bụng hoặc não sẽ dễ tụ huyết khối
  • Mắc các bệnh như ung thư, suy tim, đột quỵ và nhiễm trùng nghiêm trọng
  • Dùng thuốc tránh thai hoặc các liệu pháp estrogen.

Triệu chứng phổ biến nhất của thuyên tắc phổi là đau ngực, khó thở, ho ra máu và tim đập nhanh. Đau ngực có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Một số triệu chứng khác bao gồm nôn mửa, huyết áp thấp, ngất, đổ mồ hôi, ho (có thể ho ra máu), thở khò khè và da tái xanh.

Bạn cần đến bệnh viện hoặc gặp bác sĩ nếu bạn bị hụt hơi không rõ nguyên nhân, đau ngực, ho ra máu hoặc bất kỳ triệu chứng nào kể trên. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Ung thư phổi

Ung thư phổi xảy ra khi các tế bào phổi tăng trưởng với một tốc độ nhanh bất thường, làm hình thành một khối u. Phổi giúp bạn thở và cung cấp oxy cho các phần còn lại của cơ thể. Theo WHO, ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư. Ung thư phổi có thể gây tàn phế và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của bạn.

Khối u ở phổi phải, niêm mạc phổi phải hoặc các hạch bạch huyết gần đó có thể gây đau ở bên phải của ngực. Trong khi hầu hết các triệu chứng của bệnh ung thư phổi xảy ra ở phổi, bạn cũng có thể gặp các triệu chứng ở những nơi khác trên cơ thể. Điều này là do ung thư đã di căn tới các bộ phận khác. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng này cũng khác nhau. Một số người thậm chí có thể không cảm thấy các triệu chứng hoặc chỉ cảm thấy mệt mỏi chung chung. Một số triệu chứng có thể găp là:

  • Khó chịu hoặc đau ở ngực
  • Ho không giảm hoặc nặng dần theo thời gian
  • Khó thở
  • Thở khò khè
  • Có máu trong đờm
  • Khàn tiếng
  • Khó nuốt
  • Ăn không ngon
  • Sụt cân không có lý do
  • Cảm thấy rất mệt mỏi
  • Viêm hoặc tắc nghẽn trong phổi
  • Hạch sưng hoặc phì đại ở trong ngực hoặc vùng giữa 2 phổi.

Vì ung thư phổi  thường được chẩn đoán ở giai đoạn sau khi nó đã lan rộng, điều quan trọng là có bất kỳ cơn đau không giải thích được ở bên phải của ngực của bạn cần được đánh giá sớm.

Các khối u khác

Các khối u khác ung thư phổi cũng có thể xảy ra trong khoang ngực, đặc biệt là u lympho. Ngoài ra, di căn từ các bệnh ung thư khác như ung thư vú và ung thư đại tràng có thể lan tới phổi, và cũng có thể gây ra tình trạng đau ngực bên phải.

Viêm phổi

Viêm phổi, đặc biệt là nhiễm trùng phổi phải của bạn có thể gây đau ngực ở bên phải ngực. Viêm phổi là nhiễm trùng cấp tính ở một thùy phổi phải hay trái hoặc toàn bộ phổi. Có rất nhiều loại vi sinh vật gây ra viêm phổi. Bất cứ ai cũng có thể bị viêm phổi. Người trưởng thành, trẻ em và người bị bệnh mạn tính như COPD và hen suyễn có nguy cơ cao bị viêm phổi. Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi như:

  • Hút thuốc
  • Nhiễm trùng đường hô hấp – cảm lạnh, viêm thanh quản, cúm
  • Bệnh phổi mạn tính
  • Các bệnh nghiêm trọng khác như bệnh tim, xơ gan hoặc tiểu đường
  • Suyễn
  • Có hệ miễn dịch yếu
  • Bị HIV hoặc ung thư
  • Trẻ nhỏ hoặc người lớn tuổi.

Các triệu chứng thường gặp của viêm phổi là:

  • Ho nặng
  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Khó thở
  • Đau ngực tăng khi bạn thở sâu hoặc ho
  • Đau đầu
  • Chán ăn
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn và ói mửa.

Bạn nên liên lạc với bác sĩ nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào sau đây:

  • Sốt dai dẳng kèm lạnh run
  • Đau ngực và khó thở
  • Bạn dùng thuốc cho trẻ nhỏ tuổi (5 tuổi) hoặc người lớn tuổi (65 tuổi)
  • Ho có máu hoặc đờm từ phổi
  • Khó thở, thở nông, thở nhanh và hụt hơi.

Tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi xảy ra khi có không khí tràn vào giữa phổi và thành ngực. Tràn khí màn phổi có 2 loại là tràn khí màn phổi tự phát (đột ngột xảy ra ở người khỏe mạnh, chưa có tiền sử bị bệnh) và tràn khí màn phổi thứ phát (xuất hiện từ các biến chứng khác về phổi). Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây tử vong.

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị tràn khí màng phổi, bao gồm:

  • Giới tính: nam giới thường mắc bệnh nhiều hơn nữ giới.
  • Hút thuốc: nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng nếu bạn hút thuốc thời gian càng lâu và càng nhiều.
  • Di truyền: một vài loại tràn khí màng phổi có thể có tính di truyền.
  • Bệnh phổi: nếu bạn đã mắc một số bệnh về phổi trước đó thì khả năng bị bệnh của bạn sẽ tăng lên.
  • Thông khí cơ học: nếu bạn được giúp thở bằng máy, bạn có khả năng bị tràn khí màng phổi.
  • Từng bị tràn khí màng phổi trước đây.

Các triệu chứng tràn khí màn phổi thường gặp nhất là thở nhanh và đau nhói ở ngực, đặc biệt là khi hít vào và thở ra. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như:

  • Khó thở
  • Ngất xỉu
  • Da xanh xao
  • Dễ mệt mỏi
  • Nhịp tim nhanh

Tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi là sự tích tụ quá nhiều chất lỏng trong phổi hoặc giữa phổi và lồng ngực. Bình thường, trong phổi có một lượng nhỏ chất lỏng để bôi trơn màng phổi, giúp phổi di động mượt mà trong khoang phổi. Quá nhiều chất lỏng tích tụ có thể gây áp lực lên phổi, làm cho bạn thở khó khăn. Có rất nhiều tình trạng có thể dẫn đến tràn dịch màng phổi.

Tràn dịch màng phổi là do một kích thích hoặc nhiễm trùng ở phổi gây ra. Nhiều bệnh có thể dẫn đến tràn dịch màng phổi như:

  • Nhiễm trùng phổi (viêm phổi), bệnh lao và ung thư có thể gây ra viêm phổi và màng phổi
  • Suy tim sung huyết
  • Xơ gan
  • Ung thư hệ bạch huyết
  • U trung biểu mô
  • Tắc mạch phổi
  • Bệnh thận nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể giữ chất lỏng
  • Lupus và các bệnh tự miễn khác.

Bạn có thể cảm thấy đau ngực nhưng tràn dịch màng phổi thường không gây đau. Các triệu chứng phổ biến của tràn dịch màng phổi là:

  • Ho khan
  • Sốt
  • Khó thở khi nằm xuống
  • Tức ngực
  • Khó thở

Bệnh màng phổi – Viêm màng phổi

Viêm màng phổi là tình trạng viêm xuất hiện ở màng phổi. Bệnh viêm màng phổi gây đau ngực và cơn đau sẽ tăng lên khi bạn hít thở. Màng phổi là hai lớp mô mỏng bảo vệ phổi, nằm giữa phổi và thành ngực. Giữa hai lớp màng là dịch màng phổi có tác dụng bôi trơn hai lớp màng, để chúng có thể trượt dễ dàng lên nhau. Khi màng phổi bị viêm, chúng không thể trượt lên nhau dễ dàng được, do đó dẫn đến đau đặc biệt là khi bạn ho hoặc hắt hơi.

Viêm màng phổi có thể do nhiễm trùng hoặc có thể do các thủ thuật y tế tác động lên màng phổi. Nguyên nhân của viêm màng phổi bao gồm:

  • Nhiễm virus, chẳng hạn như bệnh cúm (cúm).
  • Nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm phổi.
  • Nhiễm nấm.
  • Bệnh khớp dạng thấp.
  • Một số loại thuốc.
  • Ung thư phổi ở gần bề mặt màng phổi.

Các triệu chứng của viêm màng phổi có thể bao gồm:

  • Đau ngực khi bạn ho, hắt hơi hoặc thở
  • Ho
  • Sốt
  • Khó thở

Khi nào cần gọi 115

Rối loạn phổi cấp tính được đặc trưng bởi các vấn đề hô hấp. Gọi 115 nếu đau ngực kèm theo:

  • Khó thở
  •  Đờm có vệt máu
  • Nhịp tim nhanh
  • Da hoặc môi tím tái
  •  Cơn đau nặng hơn khi hít thở sâu hoặc ho

Nguyên nhân đường tiêu hóa

Các bệnh lý ở bụng, đặc biệt là liên quan đến thực quản hoặc các cơ quan ở bên phải của bụng như túi mật và gan có thể gây đau ở bên phải của ngực. Một số tình trạng có thể gây đau ngực bên phải bao gồm:

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), hay còn gọi là viêm thực quản trào ngược, là bệnh xảy ra khi axit dạ dày trào ngược lên thực quản (ống tiêu hóa nối giữa miệng với dạ dày), điều này có thể gây ra triệu chứng ợ nóng hoặc các triệu chứng khác.

Những cơn trào ngược thường xảy ra sau bữa ăn, trong thời gian ngắn và không kèm theo các triệu chứng và hiếm khi xảy ra khi ngủ. Tuy nhiên, những cơn trào ngược bình thường này sẽ trở thành bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi các triệu chứng xảy ra thường xuyên (khoảng từ 2 đến 3 lần mỗi tuần) hoặc làm thực quản bị tổn thương.

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc bệnh thực quản trào ngược bao gồm:

  • Béo phì
  • Uống rượu hoặc các chất có cồn
  • Thoát vị cơ hoành
  • Mang thai
  • Hút thuốc
  • Khô miệng
  • Hen suyễn
  • Tiểu đường
  • Bệnh mô liên kết.

Các triệu chứng của GERD cũng có thể bao gồm:

  • Trào ngược axit
  • Khàn tiếng
  • Đau ngực
  • Đau họng
  •  Ho
  • Hôi miệng
  • Khó nuốt

Co thắt thực quản

Co thắt thực quản là chứng rối loạn co giãn cơ trơn ở thực quản – ống nối giữa miệng và dạ dày – gây khó khăn trong việc di chuyển thức ăn xuống dạ dày. Khi bạn bị co thắt thực quản, phần cơ nằm giữa thực quản và dạ dày của bạn (phần cơ vòng thực quản dưới) sẽ không hoạt động và làm thức ăn không trôi xuống được.

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc co thắt thực quản, bao gồm:

  • Ăn uống thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh
  • Mắc bệnh ợ nóng
  • Bị trào ngược dạ dày thực quản.

Triệu chứng chính của co thắt thực quản là khó nuốt hoặc đau tức ngực khi nuốt. Bạn cũng có thể sụt cân vì ăn uống khó khăn hoặc bị đau. Những triệu chứng khác của bệnh có thể có bao gồm đau ngực, ho, thở khò khè, ợ nóng, ợ hơi và nôn mửa. Đối với các trường hợp nặng, bạn còn có thể bị hôi miệng. Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Bệnh túi mật

Cả  sỏi mật  và viêm túi mật, nhiễm trùng túi mật có thể được cảm nhận có cơn đau ngực bên phải. Cơn đau này thường xuyên xuyên qua lưng và cũng có thể tỏa ra vai phải.

Viêm túi mật sẽ gây đau đớn ở vùng bụng bên phải (vị trí của túi mật) và gây ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa. Bệnh cũng thể hiện ở một số bộ phận khác của cơ thể. Các triệu chứng phổ biến của viêm túi mật là:

  • Đau và quặn thắt ở vùng hạ sườn phải
  • Đau lan lên ngực, lưng, hay vai phải
  • Đau hơn khi hít vào, di chuyển hoặc khi đè trên vùng bên phải của phần bụng trên
  • Ợ hơi, buồn nôn và thường nôn mửa sau bữa ăn chứa nhiều chất béo
  • Vàng da và vàng mắt
  • Hạ thân nhiệt
  • Phân nhạt màu
  • Ngứa da nếu ống mật chủ bị tắc do sỏi
  • Sốt và ớn lạnh.

Viêm tụy

Viêm tụy xảy ra khi tuyến tụy của bạn bị viêm. Tụy tạng là một tuyến phẳng dài nằm ẩn phía sau dạ dày ở vùng bụng trên. Tụy phóng thích các men tiêu hóa vào ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn và tiết ra hormone insulin và glucagon để điều chỉnh đường huyết (glucose). Có hai loại viêm tụy: cấp tính và mạn tính. Có hai loại viêm tụy: cấp tính và mãn tính.

Các triệu chứng viêm tụy cấp có thể bao gồm:

  • Cơn đau bắt đầu từ bụng phía trên, sau đó lan sau lưng. Cơn đau bụng có thể trầm trọng hơn khi ăn uống, đặc biệt là sau khi ăn thực phẩm giàu chất béo
  • Sưng và chướng bụng
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Sốt
  • Tăng nhịp tim.

Các triệu chứng viêm tụy mãn tính có thể bao gồm:

  • Đau bụng trên
  • Giảm cân không chủ ý
  • Phân lỏng

Bệnh loét dạ dày / viêm dạ dày

Viêm loét dạ dày-tá tràng là căn bệnh gây tổn thương viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc (màng lót bên trong cùng) của dạ dày hay tá tràng bị bào mòn và các lớp bên dưới thành dạ dày hay thành ruột sẽ bị lộ ra.

Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh viêm loét dạ dày là cảm giác đau âm ỉ hoặc bỏng rát. Cơn đau thường ở khu vực giữa rốn và xương ức hoặc có thể lan tới ngực phải của bạn và có những đặc điểm như:

  • Xảy ra khi dạ dày của bạn trống rỗng, chẳng hạn như giữa các bữa ăn hoặc ban đêm
  • Sẽ tạm ngưng nếu bạn ăn hoặc nếu dùng thuốc kháng axit
  • Có thể kéo dài vài phút cho đến vài giờ
  • Đến và đi trong một vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng.

Những triệu chứng ít gặp hơn có thể bao gồm:

  • Đầy hơi
  • Cảm thấy khó chịu ở dạ dày
  • Kém ăn
  • Nôn
  • Giảm cân

Bệnh gan

Các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan và thậm chí các khối u đã di căn đến gan (di căn) có thể gây ra cảm giác đau ở bên phải của ngực.

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan bao gồm:

  • Da và mắt xuất hiện màu vàng (bệnh vàng da)
  • Trướng bụng
  • Sưng ở chân và mắt cá chân
  • Ngứa da
  • Màu nước tiểu đậm
  • Phân bạc màu hoặc phân có máu
  • Mệt mỏi kéo dài
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Ăn mất ngon
  • Dễ bị bầm tím

Khi nào gọi 115

Gọi 115 hoặc tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp nếu cơn đau hoặc đau tức ngực phải kèm theo:

  • Đau bụng dữ dội đột ngột
  • Bụng cứng
  • Nôn ra máu
  • Tiêu chảy ra máu

Nguyên nhân cơ xương khớp

Với chấn thương, gãy xương và tổn thương mô mềm như cơ bắp và dây chằng có thể gây đau ngực. Không có tiền sử chấn thương, có một số tình trạng cũng có thể dẫn đến đau ngực bên phải. Một số trong số này bao gồm:

Viêm sụn sườn

Viêm sụn sườn xảy ra khi sụn giữa xương sườn với xương ức của bạn bị viêm. Đây là tình trạng đau và căng tức ngực do khớp sụn sườn bị sưng viêm. Khớp sụn sườn là đoạn mô xốp dày và đàn hồi nối giữa xương sườn và xương ức. Viêm sụn sườn thường tự khỏi sau vài ngày. Nó có thể có các triệu chứng tương tự như một cơn đau tim.

Các triệu chứng của viêm sụn sườn bao gồm:

  • Đau và khó chịu ở một hoặc hai bên ngực.
  • Cơn đau có thể kéo dài trong vài ngày hoặc lâu hơn.
  • Đau dữ dội hơn khi hắt hơi, ho hoặc hít thở sâu.
  • Thở gấp, thở ngắn, khó thở.

Căng cơ

Căng cơ là một trong những nguyên nhân phổ biến hơn của đau ngực bên phải. Nhiều người có thể nhớ lại các hoạt động như nâng vật nặng hoặc một chương trình tập luyện mới mà họ tham gia trước khi xuất hiện loại đau này.

Đau thành ngực

Có nhiều tình trạng có thể gây đau thành ngực ngoài viêm sụn sườn, từ đau cơ xơ đến gãy xương hoặc rạn nứt xương sườn.

Bệnh liên quan đến cột sống cổ hoặc cột sống ngực

Các tình trạng như bệnh lý về đĩa đệm hoặc đốt sống bị đè ép có thể gây ra cảm giác đau ở bên phải của ngực hoặc do đau do các dây thần kinh liên quan. Đôi khi di căn đến cột sống do ung thư vú, ung thư phổi và các khối u khác được ghi nhận đầu tiên là đau ngực ở bên phải.

Khi nào cần gọi 115

Nhiễm trùng cơ xương khớp cấp tính có thể gây ra các triệu chứng tương tự như đau tim. Gọi 115 nếu bạn có các triệu chứng sau:

  • Đau ngực tăng lên
  • Cánh tay đau hoặc tê
  • Nhịp tim nhanh
  • Cơ thể ớn lạnh
  • Sốt cao không đáp ứng với thuốc hạ sốt

Nguyên nhân khác

Có một số nguyên nhân khác có thể gây đau ngực phải. Một số tình trạng này bao gồm:

Bệnh zona

Bệnh zona  là tình trạng xảy ra khi virus thủy đậu (sống trong rễ thần kinh) được kích hoạt lại. Nếu virus đã nằm im trong rễ thần kinh bên phải của ngực, cơn đau có thể xảy ra ở khu vực này.

Các triệu chứng zona thần kinh đầu tiên và đáng chú ý nhất thường là đau và nóng rát. Cơn đau thường điển hình ở một bên cơ thể và xuất hiện từng mảng nhỏ, theo sau là phát ban đỏ. Các biểu hiện phát ban bao gồm:

  • Các mảng đỏ
  • Bóng nước đầy dịch và dễ vỡ
  • Phát ban khu trú xung quanh từ cột sống đến thân mình
  • Phát ban trên mặt và tai
  • Ngứa.

Một số người có dấu hiệu và triệu chứng ngoài đau và phát ban. Những triệu chứng này có thể bao gồm:

  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Nhức đầu
  • Mệt mỏi
  • Yếu cơ

Một số yếu tố điển hình có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh zona bao gồm:

  • Trên 50 tuổi. Bệnh zona thường gặp nhất ở những người lớn hơn 50 tuổi. Nguy cơ này tăng theo tuổi tác. Một số chuyên gia ước tính rằng một nửa những người 80 tuổi trở lên sẽ bị bệnh zona.
  • Một số bệnh nhất định. Bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch, chẳng hạn như HIV/AIDS và ung thư, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh zona thần kinh.
  • Điều trị ung thư. Xạ trị hoặc hóa trị có thể làm giảm sức đề kháng với bệnh và có thể gây ra bệnh zona thần kinh.
  • Thuốc. Thuốc được dùng để ngăn thải ghép có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh zona thần kinh nếu sử dụng lâu dài, chẳng hạn như thuốc steroid prednisone.

Khối u trung thất

U trung thất là các khối u nguyên phát hoặc thứ phát, lành tính hay ác tính phát sinh ở vùng trung thất. Vùng trung thất bao gồm:

  • Tuyến ức.
  • Các mạch máu lớn
  • Các dây thần kinh
  • Thực quản đoạn ngực.
  • Ống ngực
  • Chuỗi hạch giao cảm ngực.
  • Khí quản và phế quản gốc.
  • Tim và màng ngoài tim.

Đau vú

Nếu đau do một bệnh lý xảy ra sâu trong vú, bạn có thể cảm thấy như cơn đau nằm sâu hơn trong ngực.

Lo lắng và rối loạn lo âu

Khoảng 40% những người mắc chứng rối loạn lo âu trải qua cơn đau ngực tại một số thời điểm. Đau ngực không điển hình liên quan đến rối loạn lo âu hay lo lắng trong một số trường hợp. Tuy nhiên, những người mắc chứng rối loạn lo âu cũng có thể gặp phải các nguyên nhân gây đau ngực đe dọa tính mạng.

Chẩn đoán

Tùy thuộc vào các triệu chứng của bạn và các yếu tố khác, có một số xét nghiệm mà bác sĩ có thể yêu cầu. Điều đầu tiên bác sĩ sẽ đảm bảo các chỉ số sinh tồn của bạn ổn định. Đảm bảo lưu thông đường thở, các chỉ số tim và phổi của bạn ổn định. Nếu bạn có vẻ ổn định, bác sĩ sẽ hỏi bạn nhiều câu hỏi (về tiền sử, bệnh sử tìm kiếm bất kỳ yếu tố rủi ro nào) và làm các nghiệm pháp cần thiết để kiểm tra.

Các xét nghiệm khác có thể bao gồm:

  • Chụp X-quang ngực và / hoặc chụp CT ngực ( X-quang ngực có thể bỏ sót ung thư phổi  và những người không hút thuốc vẫn có thể bị ung thư phổi)
  • Siêu âm tim, mạch máu
  • Điện tâm đồ
  • Nội soi phế quản
  • MRI
  • Công thức máu, sinh hóa máu
  • Nội soi tiêu hóa
  • Xét nghiệm nước tiểu

Bác sĩ sẽ hỏi bạn nhiều câu hỏi để xác định và thu hẹp các nguyên nhân có thể gây ra các triệu chứng của bạn. Nếu bạn đang chờ gặp bác sĩ, bạn có thể muốn viết ra bất cứ điều gì xuất hiện trong đầu để bạn có thể đưa cho bác sĩ càng nhiều “manh mối” càng tốt. Các câu hỏi có thể bao gồm:

  • Cơn đau của bạn bắt đầu khi nào? Bạn đã bao giờ bị đau trước đây?
  • Có phải cơn đau bắt đầu nhanh chóng hay xảy ra từ từ? Cơn đau xuất hiện khi hoạt động hay nghỉ ngơi? Bạn đã ăn khi cơn đau bắt đầu?
  • Mức độ, cảm giác đâu? Đau dữ dội hay âm ỉ, có cảm giác nóng rát, đau tức đè ép ngực không?
  • Có điều gì làm cho cơn đau của bạn tồi tệ hơn hoặc làm cho nó bớt đi?
  • Có phải cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi thở hoặc khi ăn?
  • Có phải cơn đau tỏa ra xung quanh, chẳng hạn như lưng, hàm của bạn, hoặc ở nơi khác?
  • Chính xác thì cơn đau nằm ở đâu? Đây có phải là một khu vực cụ thể hoặc nó lan ra trên ngực của bạn?
  • Những triệu chứng nào khác mà bạn có, ví dụ như khó thở, ho dai dẳng, khàn giọng, sụt cân không rõ nguyên nhân, khó nuốt, buồn nôn hoặc nôn, hay vàng da?
  • Những bệnh lý mãn tính bạn đang mắc
  • Bạn có đang sử dụng bất kỳ loại thuốc theo toa nào hoặc bạn có sử dụng bất kỳ loại thuốc không kê đơn hoặc bổ sung dinh dưỡng nào không?
  • Bạn có hút thuốc hay bạn đã từng hút thuốc không?
  • Bạn uống bao nhiêu rượu?
  • Gia đình có ai mắc bệnh lý mãn tính không?

Tóm lại

Đau ngực bên phải không giống như đau ngực bên trái có liên quan  trực tiếp đến bệnh tim, nhưng điều đó không có nghĩa là nó ít nghiêm trọng hơn. Nếu cơn đau của bạn nghiêm trọng hoặc nếu bạn nhận thấy khó thở, hoặc thậm chí tự hỏi liệu các triệu chứng của bạn có thể đe dọa đến tính mạng không, đừng chờ đợi. Hay gọi 115 ngay.

Nếu bạn gặp bác sĩ, có thể sẽ cần trả lời các câu hỏi trên. Tìm ra nguồn gốc của cơn đau ngực bên phải đôi khi giống như ghép một câu đố, và càng có nhiều mảnh ghép thì đôi khi càng dễ giải quyết.

Nếu bạn không nhận được câu trả lời, hãy tiếp tục đặt câu hỏi. Cơn đau là một thông điệp của cơ thể gửi tới rằng có điều gì bất ổn đang xảy ra. Nếu nó kéo dài, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn một lần nữa. Đôi khi cần xét nghiệm thêm, bởi vì có thể, một trong bốn người bị ung thư phổi có chụp X-quang ngực bình thường tại thời điểm chẩn đoán và cần chụp thêm CTscan để tìm khối u.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment