Geraniol là một loại rượu terpene và có nguồn gốc tự nhiên. Geraniol có mùi hương hoa dễ chịu nên được các nhà sản xuất ưa chuộng dùng để bổ sung vào mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân như một hương thơm.
Tuy nhiên, không phải ai cũng biết tới thành phần mỹ phẩm này trên nhãn của sản phẩm. Vậy thành phần Geraniol là gì và có tác dụng xấu hay tốt tới việc chăm sóc da. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về thành phần này nhé.
Mục lục
Nguồn gốc
Geraniol là một loại rượu terpene có mặt trong các loại tinh dầu của một số loại cây thơm. Terpenes là một nhóm các loại hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật. Chúng thường có mùi hương mạnh mẽ và có thể bảo vệ các loài thực vật tạo ra chúng bằng cách ngăn chặn động vật ăn cỏ và thu hút động vật ăn thịt và ký sinh trùng của động vật ăn cỏ.
Geraniol là thành phần chính của dầu hoa hồng, dầu sả hoa hồng palmarosa và dầu sả (loại Java). Nó cũng có số lượng nhỏ trong cây phong lữ, chanh và nhiều loại tinh dầu khác. Hơn nữa, geraniol được sản xuất bởi các tuyến hương của mật ong để đánh dấu hoa mang mật hoa và xác định vị trí lối vào tổ ong của chúng.
Thành phần này cũng được sản xuất tổng hợp với sản lượng toàn cầu vượt quá 1.000 tấn mỗi năm. Nó xuất hiện dưới dạng dầu trong suốt đến màu vàng nhạt không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ.
Geraniol trong mỹ phẩm có tác dụng gì?
Tạo hương thơm
Geraniol có mùi hương giống như hoa hồng đặc trưng, đó là lý do tại sao nó có chức năng như một thành phần hương thơm trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Một cuộc khảo sát các sản phẩm tiêu dùng cho thấy Geraniol có mặt trong 76% chất khử mùi được điều tra trên thị trường châu Âu, bao gồm 41% sản phẩm gia dụng và 33% công thức mỹ phẩm dựa trên các thành phần tự nhiên.
Ngoài chức năng như một thành phần hương thơm, nó còn được sử dụng trong các hương vị như đào, mâm xôi, mận, trái cây họ cam quýt, dưa hấu, dứa và quả việt quất. Hương vị dễ chịu của geraniol làm cho nó trở thành một thành phần hữu ích cho các sản phẩm chăm sóc môi như son bóng và son dưỡng môi.
Thuốc chống côn trùng
Geraniol cũng có chức năng như một loại thuốc chống côn trùng có nguồn gốc thực vật hiệu quả. Các nghiên cứu đã chứng minh thành phần này có hiệu quả trong việc đuổi muỗi. Trên thực tế, nó có hoạt tính đuổi muỗi nhiều hơn so với sả hoặc linalool ở cả trong nhà và ngoài trời.
Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng Geraniol thể hiện các tính chất sinh hóa và dược lý khác nhau. Ví dụ, geraniol có thể hoạt động như một chất chống vi trùng do khả năng hòa tan của nó trong màng kép phospholipid của màng tế bào. Năm 2002, Friedman và cộng sự. đã đánh giá mức độ hoạt động diệt khuẩn của 96 loại tinh dầu và 23 hợp chất dầu (bao gồm cả geraniol) chống lại Campylobacter jejuni, E.coli, Listeria monocytogenes và Salmonella enterica. Nghiên cứu này đã chứng minh rằng geraniol hoạt động mạnh nhất chống lại E. coli, L. monocytogenes và S. enterica.
Chất tăng cường thâm nhập
Cuối cùng, geraniol đã được nghiên cứu để sử dụng như một chất tăng cường thâm nhập. Sức mạnh tăng cường của nó cho phép nó được sử dụng làm chất mang cho các phân tử khác không thể vượt qua các rào cản da. Trên thực tế, geraniol và các terpen khác được sử dụng để cải thiện việc vận chuyển thuốc qua da vì chúng được báo cáo là có độc tính tốt, khả năng tăng cường qua da cao và kích ứng da không đáng kể ở nồng độ thấp (1 đến 5%).
Mức độ an toàn
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã đưa Geraniol vào trong danh sách các chất tạo hương vị được công nhận là An toàn (GRAS).
Mức độ an toàn của Geraniol đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia về nghiên cứu vật liệu tạo mùi thơm (REXPAN). Dựa trên đánh giá này, Hiệp hội nước hoa quốc tế (IFRA) đã đưa ra huyến cáo nhằm hạn chế việc sử dụng geraniol trong nước hoa vì khả năng nhạy cảm. Ngoài ra, geraniol được liệt kê trên các chất gây dị ứng mùi hương của Liên minh Châu Âu, trong danh sách có 26 thành phần phải được xác định trên nhãn sản phẩm mỹ phẩm và chất tẩy rửa.
Theo EWG, Geraniol được đánh giá là 7 trên thang điểm từ 1 đến 10. Trong đó mức độ 1 là nguy cơ thấp nhất đối với sức khỏe và 10 là mức độ cao nhất. Mối quan tâm chính được EWG đưa ra có liên quan đến geraniol là chất gây độc cho hệ thống miễn dịch ở người hay chất gây dị ứng.
Các nghiên cứu đã báo cáo rằng thành phần có khả năng bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí. Điều này có nghĩa là khi các sản phẩm có chứa geraniol được áp dụng cho da, việc tiếp xúc với không khí làm cho phân tử geraniol không ổn định bị oxy hóa và được coi là nguyên nhân gây ra tình trạng nặng hơn trên da.
Do có khả năng gây dị ứng nên những người có làn da nhạy cảm cần cố gắng tránh geraniol hoặc thực hiện thử nghiệm vá với bất kỳ sản phẩm nào có chứa thành phần này.