Triệu chứng

Đau bụng dưới bên phải ở nữ, ở nam: Những nguyên nhân bạn cần biết

Điều gì gây ra đau ở bụng dưới bên phải của tôi?

Đây có phải là là điều bạn đang quan tâm?

Phần dưới bên phải của bụng là nơi chứa một phần ruột già, ruột thừa và đối với một số phụ nữ, bao gồm cả buồng trứng phải. Có nhiều bệnh lý có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu từ nhẹ đến nghiêm trọng ở vùng bụng phải. Có thể là thi thoảng đau, đau bụng vùng dưới bên phải đôi khi không cần lo lắng và sẽ tự hết sau một hoặc hai ngày.

Nhưng nếu bạn đang gặp những cơ đau dai dẳng thường xuyên, bạn nên đi khám bác sĩ. Bác sĩ có thể đánh giá các triệu chứng của bạn và đưa ra chẩn đoán.

Xem thêm: Đau bụng: Nguyên nhân, phân loại, cách điều trị và phòng ngừa

Khi nào được coi là trường hợp khẩn cấp?

đau bụng dưới bên phải

Bạn nên đi khám ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Đau nhiều hoặc cảm thấy tức nặng ở ngực
  • Sốt
  • Phân có máu
  • Buồn nôn và nôn mửa kéo dài
  • Da xuất hiện màu vàng ( vàng da )
  • Đau dữ dội khi bạn chạm vào bụng của bạn
  • Bụng trướng to

Nếu bạn cảm thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này, hãy nhờ ai đó đưa bạn đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Chăm sóc y tế khẩn cấp có thể giúp ngăn ngừa các triệu chứng này trở nên nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng của bạn

Viêm ruột thừa là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất

Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm nhiễm. Sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa có thể là nguyên nhân viêm ruột thừa. Vi khuẩn nhân lên nhanh chóng, khiến phần ruột thừa bị viêm, sưng và hóa mủ. Nếu không được chữa trị kịp thời, ruột thừa có thể vỡ. Thường không đau dữ dội, có thể kèm theo hội chứng nhiễm trùng như: sốt nhẹ, môi khô, lưỡi bẩn, trừ vài trường hợp khó chẩn đoán, còn lại nếu thấy đau âm ỉ hố chậu phải đến ngay bệnh viện để bác sĩ khám ngay và theo dõi kỹ, nếu là bệnh viêm ruột thừa thì phải mổ cắt ruột thừa kịp thời, không để xảy ra biến chứng.

Các triệu chứng khác của viêm ruột thừa có thể bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Trướng bụng
  • Chán ăn

Tình trạng thường đòi hỏi có sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Vì vậy, nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, bạn nên đi khám bác sĩ ngay. Sau khi bác sĩ chẩn đoán tình trạng của bạn, họ có thể cho bạn về nhà với kế hoạch điều trị tại nhà hoặc giữ bạn ở bệnh viện để theo dõi thêm.

Bác sĩ có thể xác định viêm ruột thừa và tiến hành phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa của bạn. Cắt ruột thừa là cần thiết để ngăn tình trạng ruột thừa vỡ và gây ra các biến chứng khác. Nếu viêm ruột thừa của bạn nghiêm trọng, bác sĩ có thể loại bỏ ruột thừa của bạn ngay lập tức.

Nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng của viêm ruột thừa, bạn không nên dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc nhuận tràng, vì chúng có thể khiến ruột thừa của bạn bị vỡ. Tốt nhất là tránh mọi loại thuốc trừ khi được bác sĩ kê toa như một phần trong kế hoạch điều trị của bạn.

Các nguyên nhân phổ biến khác của đau bụng dưới bên phải

Những nguyên nhân này là những lý do phổ biến nhất mà bạn có thể gặp khi đau ở góc phần tư bên dưới bụng. Mặc dù bạn có thể cảm thấy khó chịu ở bên phải, nhưng cơn đau này cũng có thể lan ra ở bên trái bụng.

Trướng khí

Khí trong ruột là không khí được tìm thấy trong toàn bộ hệ thống tiêu hóa của bạn. Nó thường được gây ra bởi thực phẩm không bị phá vỡ hoàn toàn cho đến khi nó đến ruột già của bạn.

Thực phẩm càng khó tiêu, cơ thể bạn sẽ tạo ra nhiều khí hơn. Khi khí tích tụ, nó có thể gây đau bụng, đầy hơi và cảm giác ấm ách trong bụng của bạn.

Thông thường, cơ thể có thể điều chỉnh điều này bằng cách trung tiện. Trên thực tế, một người có thể trung tiện đến 20 lần một ngày.

Tuy nhiên, khí quá mức có thể là một dấu hiệu của bệnh lý tiêu hóa, chẳng hạn như không dung nạp đường sữa hoặc đái tháo đường.

Các nguyên nhân khác gây ra tình trạng nhiều khí đường ruột bao gồm:

  • Nuốt nhiều không khí hơn bình thường
  • Ăn quá nhiều
  • Ăn kẹo cao su
  • Hút thuốc
  • Ăn khó tiêu

Chứng khó tiêu

Chứng khó tiêu thường phát triển sau khi bạn ăn hoặc uống thứ gì đó. Đau thường xảy ra ở bụng trên, mặc dù đôi khi cũng có thể đau ở phần bụng dưới. Chứng khó tiêu thường được gây ra bởi các loại thực phẩm giàu chất béo và ăn bữa ăn quá nhiều. Khi dạ dày của bạn không thể giữ và tiêu hóa lượng thức ăn quá lớn thì thức ăn sẽ tràn lên thực quản, gây khó chịu đau đớn. Bạn có thể cảm thấy như ợ nóng thường xuyên và có một vị chua chua trong miệng của bạn. Cơn đau có thể kéo dài trong vài giờ và có thể nặng hơn nếu bạn đang gặp phải stress.

Các triệu chứng khó tiêu cũng bao gồm:

  • Ợ nóng
  • Đầy hơi
  • Ấm ách
  • Cảm giác no sớm
  • Ợ hơi
  • Ợ chua
  • Trung tiện
  • Cảm giác nặng nề sau khi ăn

Chứng khó tiêu nhẹ sẽ hết khá nhanh và có thể được điều trị bằng thuốc không kê đơn. Nhưng nếu các triệu chứng kéo dài hơn hai tuần, bạn nên gặp bác sĩ để loại trừ các vấn đề tiêu hóa tiềm ẩn.

Thoát vị

Thoát vị xảy ra khi một phần cơ thể hoặc nội tạng bị đẩy qua mô hoặc cơ mà giữ nó tại chỗ. Chúng bị đẩy xuyên qua những chỗ hở hoặc chỗ yếu của cơ, do đó xuất hiện những túi phình lên. Nếu những chỗ thoát vị chỉ phồng lên khi có áp lực hoặc căng, chúng được gọi là thoát vị có khả năng hồi phục và không gây hại. Các mô bị mắc kẹt trong một lỗ hở hoặc túi mà không thể kéo ngược trở lại được gọi là thoát vị kẹt. Đây là trường hợp thoát vị nguy hiểm nhất. Ở những trường hợp này, mô bị kẹt thiếu sự cung cấp máu và do đó các mô này sẽ chết.

Ngoài ra có một số loại thoát vị, hầu hết xảy ra ở bụng. Mỗi loại có thể gây đau hoặc khó chịu trong khu vực bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân nào gây ra thoát vị?

Thoát vị có thể bị ngay từ khi mới sinh hoặc xảy ra một cách đột ngột. Thoát vị được gây ra bởi sự kết hợp của yếu cơ và các áp lực xảy ra tại chỗ thoát vị. Thoát vị bẹn gián tiếp, có từ khi sinh, xảy ra do những sai sót trong quá trình phát triển. Thoát vị bẹn trực tiếp hình thành sau khi sinh. Thoát vị rốn xảy ra khi dây rốn không đóng hoàn toàn. Ở những dạng thoát vị khác, các màng, thành cơ hoặc các cấu trúc khác không hình thành đúng cách hoặc bị tổn thương nên chúng dần bị yếu đi.

Các triệu chứng phổ biến của thoát vị bao gồm:

  • Có khối sưng phồng tại chỗ
  • Đau nhiều
  • Tăng cảm giác đau khi cười, khóc, ho hoặc căng thẳng
  • Đôi khi gây cảm giác đau âm ỉ
  • Táo bón
  • Cảm giác khó chịu
  • Buồn nôn

Nhiễm trùng thận

Nhiễm trùng thận (viêm đài bể thận) là tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Nguyên nhân của bệnh thường là do nhiễm trùng ở đường tiểu dưới (ở bàng quang và niệu đạo) sau đó vi khuẩn sinh sôi và di chuyển lên phía trên theo đường tiểu và gây nhiễm trùng. Một hoặc cả hai quả thận của bạn có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễm trùng.

Mặc dù bạn có thể cảm thấy đau ở vùng bụng dưới, sự khó chịu do nhiễm trùng thận thường xảy ra ở hai bên lưng hoặc vùng chậu.

Ai là người có nguy cơ mắc nhiễm trùng thận?

Có rất nhiều yếu tố làm bạn tăng nguy cơ nhiễm trùng thận, chẳng hạn như:

  • Bạn là nữ giới: do niệu đạo của nữ ngắn hơn nhiều so với nam giới, do đó vi khuẩn có thể dễ dàng đi từ bên ngoài cơ thể đến bàng quang. Do đó, phụ nữ có nguy cơ bệnh cao hơn nam giới.
  • Tắc nghẽn ở đường tiết niệu: khi dòng chảy của nước tiểu chậm hoặc khả năng làm trống bàng quang giảm, vi khuẩn có thể dễ dàng di chuyển lên đến niệu quản, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thận.
  • Sỏi thận
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu: chẳng hạn do các bệnh tiểu đường hay HIV
  • Tổn thương dây thần kinh xung quanh bàng quang

Dùng ống thông niệu đạo kéo dài

Các triệu chứng của nhiễm trùng thận gồm:

  • Đau vùng bụng dưới hoặc đằng sau lưng phía dưới
  • Sốt
  • Ớn lạnh
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Cảm thấy cần đi tiểu, ngay cả khi bạn vừa đi
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Có mủ hoặc máu trong nước tiểu của bạn
  • Nước tiểu đục hoặc có mùi hôi

Khi không được điều trị, nhiễm trùng thận có thể gây ra tổn thương thận vĩnh viễn. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này, bạn nên đi khám bác sĩ ngay.

Sỏi thận

Sỏi thận là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu. Quá trình này được gọi là quá trình tạo sỏi thận. Sỏi thận có thể nhỏ hoặc lớn đến vài cm. Những viên sỏi lớn lấp đầy bể thận và các ống mang nước tiểu từ thận đến bàng quang (niệu quản) được gọi là sỏi san hô. Bệnh sỏi thận có nhiều nguyên nhân và có thể ảnh hưởng bất kỳ phần nào của đường tiết niệu – từ thận đến bàng quang của bạn.

Bạn có thể không cảm thấy đau cho đến khi sỏi thận bắt đầu di chuyển xung quanh hoặc đi vào ống nối thận và bàng quang của bạn. Khi điều này xảy ra, bạn sẽ cảm thấy đau dữ dội ở lưng và bên hông, bên dưới xương sườn và khắp vùng bụng dưới và háng. Cường độ và vị trí của cơn đau có thể thay đổi khi sỏi thận di chuyển và di chuyển qua đường tiết niệu của bạn.

Ai có nguy cơ mắc sỏi thận?

Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh này nếu bạn:

  • Có người trong gia đình bị bệnh sỏi thận
  • Ăn quá nhiều muối hoặc đường
  • Béo phì
  • Bệnh hoặc phẫu thuật về đường tiêu hóa chẳng hạn như viêm ruột hoặc tiêu chảy mãn tính có thể làm thay đổi quá trình tiêu hóa từ đó ảnh hưởng khả năng hấp thụ canxi và nước của bạn
  • Mắc một số bệnh lý như nhiễm toan ống thận, cystinuria, cường cận giáp, nhiễm trùng đường tiết niệu và sử dụng một số loại thuốc điều trị nhất định.

Các triệu chứng của sỏi thận bao gồm:

  • Đau lưng, đùi, bẹn, cơ quan sinh dục
  • Đi tiểu có cảm giác đau
  • Nước tiểu màu hồng, đỏ hoặc nâu
  • Nước tiểu đục hoặc có mùi hôi
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Cảm thấy luôn mót đi tiểu
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Sốt và ớn lạnh, nếu có nhiễm trùng

Bạn cần đi khám bác sĩ nếu có những triệu chứng trên. Đặc biệt bạn phải tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay nếu có các triệu chứng như:

  • Cơn đau nghiêm trọng tới mức bạn không thể ngồi im;
  • Cơn đau đi kèm buồn nôn và nôn mửa;
  • Cơn đau đi kèm sốt và ớn lạnh;
  • Nước tiểu có máu;
  • Khó tiểu.

Hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một bệnh thường gặp và kéo dài của hệ tiêu hóa. Thức ăn trong đường tiêu hóa đi từ ruột non đến ruột già. Chức năng chính của ruột già là hấp thụ nước và đẩy phân ra nhờ các nhu động ruột. Ở những người mắc bệnh hội chứng ruột kích thích, nhu động ruột do cơ co thắt sẽ diễn ra bất thường. Cơ co thắt quá mức sẽ gây tiêu chảy. Ngược lại, cơ co thắt chậm hoặc ít sẽ dẫn đến táo bón. Nhu động ruột không liên tục và bất thường có thể gây đau bụng hoặc cảm giác muốn đi ngoài ngay lập tức. Hội chứng ruột kích thích thường ảnh hưởng phụ nữ nhiều hơn nam giới. Bạn có thể làm giảm các triệu chứng bệnh bằng cách tránh các loại thực phẩm nhất định có thể kích hoạt cơn đau bụng, thay đổi lối sống ăn uống điều độ.

Hội chứng ruột kích thích có thể gây ra một số triệu chứng sau:

  • Co thắt
  • Đầy hơi chướng khí
  • Bệnh tiêu chảy
  • Bệnh táo bón
  • Đau bụng
  • Thay đổi nhu động ruột
  • Chất nhầy trong phân
  • Đi ngoài không hết phân
  • Luôn muốn đi ngoài

Các bác sĩ không biết nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng ruột kích thích, mặc dù một số yếu tố đã được xác định, gồm các cơn co thắt ruột mạnh hơn bình thường hoặc bất thường trong hệ thống thần kinh tiêu hóa của bạn. Một số yếu tố dẫn tới IBS là:

  • Thực phẩm: Mặc dù sự liên quan giữa dị ứng thực phẩm hoặc chứng không dung nạp lactose và hội chứng ruột kích thích chưa được chứng minh rõ ràng, nhưng ở một số người, khi ăn một số thực phẩm nhât định có thể gây ra những triệu chứng ruột kích thích nghiêm trọng.
  • Căng thẳng hoặc vấn đề tâm lý như ức chế tinh thần.
  • Thay đổi hormone, chẳng hạn như do chu kỳ kinh nguyệt.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như khuẩn salmonella.
  • Tác dụng phụ từ thuốc kháng sinh.
  • Di truyền.

Bệnh viêm ruột

IBS không nên nhầm lẫn với bệnh viêm ruột (IBD). IBD là một nhóm các rối loạn tiêu hóa gây ra những thay đổi trong mô ruột và làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Viêm loét đại tràng và bệnh Crohn là hai dạng phổ biến nhất của IBD. Cả hai tình trạng mãn tính đều gây viêm trong đường tiêu hóa của bạn, có thể dẫn đến đau bụng.

IBD cũng có thể gây ra:

  • Tiêu chảy nặng
  • Mệt mỏi
  • Giảm cân
  • Sốt
  • Máu trong phân
  • Chán ăn

Theo thời gian những vết viêm ở thành ruột sẽ biến thành các vết loét. Sau đó, thành ruột sẽ mất khả năng xử lý thức ăn, loại chất thải và hấp thụ nước, dẫn đến tiêu chảy. Những vết trầy nhỏ hình thành trong ruột có thể gây đau bụng và đi ngoài ra máu.

Ngoài ra, các bộ phận khác trên cơ thể như mắt, da và các khớp xương đều có thể bị ảnh hưởng. Những người bị viêm ruột có thể bị viêm mắt, viêm khớp và mắc các căn bệnh rối loạn về da.

Ai có nguy cơ mắc viêm ruột?

Không có nguyên nhân chính xác nào gây ra bệnh viêm ruột. Một vài yếu tố có thể gây khởi phát và khiến các triệu chứng trầm trọng hơn. Hai nguyên nhân có khả năng gây bệnh cao nhất là rối loạn chức năng hệ miễn dịch và di truyền.

  • Bất thường trong hệ miễn dịch: Hệ miễn dịch tấn công thành ruột thay vì vi khuẩn và virus
  • Di truyền: Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu trong gia đình từng có người bị viêm ruột
  • Chế độ ăn uống: Tiêu thụ quá nhiều protein trong thịt và cá có thể làm nhiễm độc tế bào và gây ra các vết loét
  • Độ tuổi: Những người từ 35 tuổi trở xuống thường hay bị viêm ruột. Tuy nhiên bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh
  • Giới tính: Cả nam giới và nữ giới đều có thể bị viêm ruột. Tuy vậy, tình trạng viêm loét đại tràng xảy ra nhiều hơn ở nam giới trong khi nữ giới có nguy cơ bị bệnh Crohn cao hơn
  • Hút thuốc: Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh Crohn và khiến các triệu chứng trầm trọng thêm. Có một điều thú vị là những người hút thuốc lại ít có nguy cơ bị viêm loét đại tràng so với những người không hút thuốc hoặc đã từng hút
  • Isotretinoin: Dù vẫn chưa có mối liên hệ rõ ràng giữa chứng viêm ruột và isotretinoin nhưng một vài nghiên cứu lại cho rằng loại thuốc trị mụn này chính là một tác nhân tiềm tàng gây viêm ruột
  • Các loại thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDs) như ibuprofen, naproxen sodium,diclofenac sodium và các loại thuốc khác có thể làm gia tăng nguy cơ bị viêm ruột hay khiến bệnh trở nặng hơn.

IBD có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng nếu không được điều trị. Bạn nên gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này.

Các nguyên nhân đau bụng dưới ở phụ nữ

Một số nguyên nhân gây đau bụng dưới chỉ ảnh hưởng đến phụ nữ. Có một số bệnh lý nghiêm trọng cần trợ giúp y tế ngay lập tức. Mặc dù bạn có thể cảm thấy đau ở phía dưới bên phải của bụng, cơn đau này cũng có thể lan sang bên trái.

Đau bụng kinh

Đau bụng kinh là một triệu chứng của kinh nguyệt. Chúng có thể xảy ra trước hoặc trong thời gian có kinh của bạn. Đau bụng kinh thường được cảm thấy ở một hoặc cả hai bên bụng dưới, đó là nơi tử cung của bạn đang co thắt trong thời kỳ này. Đối với một số người, cơn đau bụng kinh chỉ làm họ hơi khó chịu. Tuy nhiên ở những người khác, cơn đau có thể ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày.

Trong thời kỳ kinh nguyệt, tử cung sẽ co bóp để giúp thải ra chất đệm lót tử cung. Hormone, như các chất (prostaglandin) liên quan đến đau và viêm, gây ra các cơn co thắt cơ tử cung. Nồng độ prostaglandin cao thường đi kèm với đau bụng kinh nghiêm trọng.

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ đau bụng kinh, như:

  • Dưới 30 tuổi
  • Dậy thì sớm, vào khoảng 11 tuổi hay sớm hơn
  • Chảy máu nhiều trong các thời kỳ (rong kinh)
  • Kinh nguyệt không đều, chảy máu (băng huyết)
  • Chưa sinh con
  • Bệnh sử gia đình về đau bụng kinh
  • Hút thuốc.

Các triệu chứng của đau bụng kinh bao gồm:

  • Đau liên tục và co thắt ở vùng bụng dưới hoặc có thể nghiêm trọng hơn.
  • Đau khắp lưng lan xuống đùi
  • Buồn nôn
  • Phân lỏng
  • Đau đầu
  • Chóng mặt

Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu đau bụng kinh gây ảnh hưởng đến cuộc sống mỗi tháng, các triệu chứng dần xấu đi hoặc bắt đầu đau bụng kinh nghiêm trọng từ 25 tuổi. Tuy nhiên, nếu đã có kinh nguyệt trong vòng vài năm và thường đau bụng kinh, tình trạng này không nguy hiểm.

Lạc nội mạc tử cung

Mặc dù đau bụng kinh là một triệu chứng phổ biến của kinh nguyệt, nhưng chúng cũng có thể được gây ra bởi một vấn đề tiềm ẩn như lạc nội mạc tử cung . Lạc nội mạc tử cung xảy ra khi lớp lót thường phát triển bên trong tử cung của bạn hình thành ở bên ngoài cơ quan và lấn ra ống dẫn trứng. Những mô phát triển không đúng này vẫn hoạt động như các mô tử cung bình thường, điều này có nghĩa là chúng sẽ bị bong ra và chảy máu trong chu kì kinh nguyệt. Tuy nhiên, do chúng phát triển bên ngoài tử cung, máu không thể chảy ra ngoài cơ thể mà bị tích lại, gây ra chảy máu bên trong và nhiễm trùng, dẫn đến nhiều triệu chứng khác.

Một số triệu chứng thường gặp của bệnh bao gồm:

  • Xuất hiện những cơn đau vùng chậu trong thời kì hành kinh và cơn đau càng ngày càng nặng theo thời gian
  • Đau thắt lưng và đau bụng
  • Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục
  • Đau khi đại tiện, tiểu tiện trong kì kinh nguyệt
  • Thời gian hành kinh của bạn có thể kéo dài hơn hoặc bị chảy nhiều máu hơn
  • Có máu trong phân hoặc nước tiểu, chảy máu âm đạo sau khi quan hệ tình dục
  • Mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt
  • Đau dữ đội trong thời kì kinh nguyệt
  • Đau trước và trong kì kinh
  • Mệt mỏi
  • Gặp một số rối loạn đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn.

Lạc nội mạc tử cung thường liên quan đến toàn bộ ống dẫn trứng, buồng trứng, ruột hoặc các mô trong sàn chậu. Các mô lạc nội mạc bao quanh có thể bị kích thích và gây đau đớn, hình thành mô sẹo và các túi chứa chất dịch khiến bạn khó mang thai. Nếu bạn nghi ngờ lạc nội mạc tử cung có thể là lý do khiến bạn đau bụng, hãy đi khám bác sĩ. Bệnh có thể được điều trị càng sớm thì càng ít biến chứng.

U nang buồng trứng

U nang buồng trứng là các nang chứa đầy chất lỏng được tìm thấy trên hoặc bên trong buồng trứng. Hầu hết các u nang không gây đau đớn hoặc khó chịu và cuối cùng chúng có thể tự biến mất. Nhưng một u nang buồng trứng lớn, đặc biệt là nếu nó bị vỡ, có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng.

Có các yếu tố có thể gây u nang buồng trứng. Đó là:

  • Rối loạn nội tiết tố: U nang chức năng xuất hiện do các vấn đề về nội tiết tố hoặc do dùng thuốc kích thích rụng trứng. U nang này thường tự biến mất mà không cần điều trị.
  • Lạc nội mạc tử cung: Các mô nội mạc tử cung có thể dính vào buồng trứng, hình thành và phát triển thành nang.
  • Mang thai: U nang buồng trứng thường phát triển ở giai đoạn đầu thai kỳ để giúp hỗ trợ quá trình mang thai. Đôi khi, u nang vẫn ở buồng trứng cho đến giai đoạn sau của thai kỳ.
  • Nhiễm trùng vùng chậu nặng: Nhiễm trùng có thể lan đến ống dẫn trứng, buồng trứng và gây u nang.

Các triệu chứng có thể gặp:

  • Đau bụng âm ỉ hoặc đau nhiều
  • Đầy hơi
  • Cảm giác đầy hoặc nặng trong bụng

Vỡ u nang buồng trứng là tình trạng chất dịch trong u nang bị chảy ra ngoài và khiến người bệnh cảm thấy đau đớn. Khi nang bị vỡ, nếu không xử lý sớm, có thể gây ra rò rỉ chất lỏng nang vào khoang bụng, dẫn đến nhiễm trùng huyết. Vỡ u nang buồng trứng còn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản.

Khi các khối u nang có kích thước từ 40 – 50mm trở lên và có cuống dài, nang sẽ di động, làm cho buồng trứng ra khỏi vị trí bình thường dẫn đến u nang buồng trứng xoắn một phần hoặc hoàn toàn cùng với ống dẫn trứng. U nang buồng trứng xoắn gây cản trở quá trình cung cấp máu đến buồng trứng và các cơ quan liên quan, dẫn tới hoại tử buồng trứng hoặc làm cho mô buồng trứng bị phá hủy. Điều này có thể làm giảm khả năng sinh sản, dẫn tới vô sinh hoặc thậm chí tử vong.

Bạn nên đi khám bác sĩ ngay nếu những triệu chứng này đi kèm:

  • Đau bụng đột ngột và dữ dội
  • Sốt
  • Nôn
  • Da lạnh và ẩm ướt
  • Thở nhanh
  • Mạch yếu

Thai ngoài tử cung

Khi phụ nữ mang thai, quá trình thụ tinh sẽ diễn ra trong ống dẫn trứng và sau đó tế bào trứng sẽ di chuyển đến tử cung, tại đây trứng đã thụ tinh sẽ bám vào thành tử cung để phát triển thành một thai nhi hoàn chỉnh. Tuy nhiên, có những trường hợp tế bào trứng đã thụ tinh không di chuyển đến tử cung mà thay vào đó, chúng lại bám vào thành ống dẫn trứng để phát triển. Tình trạng này được gọi là mang thai ngoài tử cung. Điều này rất nguy hiểm và thường hay xảy ra trong vài tuần đầu của thai kì.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung, chẳng hạn như:

  • Đặt vòng tránh thai
  • Từng mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như Chlamydia và bệnh lậu
  • Mắc bệnh viêm vòi tử cung hoặc viêm khung chậu
  • Mắc phải các vấn đề bẩm sinh về ống dẫn trứng
  • Sẹo do lạc nội mạc tử cung hoặc phẫu thuật vùng chậu
  • Từng bị mang thai ngoài tử cung
  • Từng phẫu thuật thắt ống dẫn trứng thất bại (phẫu thuật triệt sản)
  • Dùng các loại thuốc hoặc các phương pháp điều trị vô sinh như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
  • Hút thuốc khi mang thai

Ngoài đau bụng, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Rong huyết nhẹ
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Đau bụng dưới
  • Đau nhói bụng
  • Đau một bên cơ thể
  • Chóng mặt, mệt mỏi
  • Đau vai , cổ

Nếu thai ngoài tử cung vỡ, bạn cũng có thể gặp:

  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi
  • Xanh xao

Những triệu chứng này có thể tăng lên khi trứng phát triển.

Nếu bạn có bất kì dấu hiệu và triệu chứng nào được liệt kê ở trên hoặc có bất kì câu hỏi nào, hãy đến gặp bác sĩ ngay. Cơ thể mỗi người sẽ có những phản ứng khác nhau nên hãy báo với bác sĩ chuyên khoa để có những chẩn đoán và điều trị tốt nhất phù hợp cho từng trường hợp.

Bệnh viêm vùng chậu

Viêm vùng chậu (PID) hay còn gọi là viêm đường sinh dục trên. Đây là bệnh nhiễm trùng cơ quan sinh sản của phụ nữ bao gồm tử cung, cổ tử cung, buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Bệnh này xảy ra do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục chẳng hạn như chlamydia và lậu. Nhiễm trùng có xu hướng lây lan dễ nhất trong khi đang hành kinh. Viêm vùng chậu có thể gây sẹo cho ống dẫn trứng và buồng trứng, làm cho việc mang thai trở nên khó khăn hơn hoặc dẫn đến mang thai ngoài tử cung (thai nhi phát triển trong ống dẫn trứng).

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc bệnh viêm vùng chậu bao gồm:

  • Quan hệ tình dục từ khi còn rất trẻ
  • Quan hệ tình dục với người bị lậu hoặc nhiễm chlamydia
  • Quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người khác nhau
  • Đã từng bị các căn bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) trong quá khứ
  • Thụt rửa âm đạo thường xuyên

PID có thể gây đau ở vùng bụng dưới của bạn, cũng như:

  • Sốt
  • Đau ở xương chậu, bụng dưới hoặc thắt lưng
  • Xuất hiện khí hư bất thường
  • Chảy máu sau khi quan hệ
  • Cảm thấy ớn lạnh, mệt mỏi
  • Đi tiểu thường xuyên và cảm thấy đau khi đi tiểu
  • Buồn nôn hoặc ói mửa
  • Rối loạn kinh nguyệt

Bạn nên đi khám bác sĩ khi bạn xuất hiện các triệu chứng trên hoặc có bất cứ thắc mắc nào về tình trạng cơ thể của mình. Nếu bạn ngại đi khám và giấu bệnh, bệnh sẽ càng nặng và càng khó chữa. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Xoắn buồng trứng

Xoắn buồng trứng xảy ra khi buồng trứng và đôi khi ống dẫn trứng bị xoắn, cắt đứt nguồn cung cấp máu tới cơ quan. Còn được gọi là xoắn adnexal, tình trạng có thể gây đau bụng dưới nghiêm trọng.

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều
  • Đau khi quan hệ
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Cảm thấy no ngay cả khi bạn hầu như không ăn

Xoắn buồng trứng thường cần phẫu thuật để cắt bỏ buồng trứng.

Nguyên nhân đau bụng dưới thường gặp ở nam giới

Một số nguyên nhân gây đau bụng dưới chỉ ảnh hưởng đến nam giới. Những bệnh lý nghiêm trọng cần chăm sóc y tế ngay lập tức. Mặc dù bạn có thể cảm thấy đau ở bên phải bụng dưới nhưng cơn đau này cũng có thể xảy ra ở bên trái bụng dưới.

Thoát vị bẹn

Thoát vị bẹn là một trong những loại thoát vị phổ biến nhất. Chúng phổ biến hơn nhiều ở nam giới so với phụ nữ. Thoát vị bẹn là túi phình ở vùng bẹn. Thoát vị bẹn xảy ra khi mô mềm – thường là một phần của màng tế bào lót các khoang bụng (mạc nối) hoặc một phần của ruột bị trồi ra và chui vào túi thoát vị. Bệnh có thể gây đau, đặc biệt là khi bạn ho, cúi xuống hoặc nhấc một vật nặng.

Thoát vị bẹn không nguy hiểm. Tuy nhiên, nó có thể dẫn đến những biến chứng đe dọa tính mạng. Do đó, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật thoát vị bẹn.

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Cảm thấy yếu, nặng, đau hoặc rát ở háng
  • Sưng vùng bìu

Tình trạng nguy hiểm nhất là thoát vị bẹn nghẹt. Thoát vị bẹn nghẹt xảy ra khi các mô trong túi thoát vị bị xoắn lại. Tình trạng này có thể dẫn đến hoại tử, nghĩa là các mô trong túi thoát vị chết đi vì không được cung cấp đủ máu. Thoát vị bẹn nghẹt có thể gây ra các triệu chứng sốt và vùng thoát vị bị sưng, đỏ, viêm và rất đau.

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ thoát vị bẹn, bao gồm:

  • Giới tính: nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới.
  • Tiền sử gia đình: nguy cơ thoát vị bẹn tăng nếu bạn có một người thân, như cha mẹ hoặc anh chị em, bị tình trạng như vậy
  • Một số bệnh lý: những người bị xơ nang, một bệnh lý gây tổn thương phổi nghiêm trọng, thường bị ho mãn tính và tăng khả năng mắc thoát vị bẹn
  • Ho mãn tính: chẳng hạn như ở người hút thuốc lá, có thể làm tăng nguy cơ bị thoát vị bẹn
  • Táo bón mãn tính: rặn khi đi ngoài là một yếu tố nguy cơ phổ biến của chứng thoát vị bẹn
  • Thừa cân: tạo thêm áp lực lên bụng
  • Mang thai: điều này có thể làm suy yếu cả các cơ bụng và gây tăng áp lực trong ổ bụng
  • Một số ngành nghề: có một số công việc đòi hỏi phải đứng trong thời gian dài hoặc công việc lao động chân tay nặng làm tăng nguy cơ mắc thoát vị bẹn
  • Sinh non.

Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Xoắn tinh hoàn

Tinh hoàn là bộ phận của tuyến sinh dục nam nằm ở bìu dái. Nó có vai trò sản xuất và dự trữ tinh trùng, đồng thời cũng tham gia vào hệ nội tiết với vai trò sản xuất ra hormone testosterone. Tinh hoàn được giữ cố định bằng các dây thừng tinh. Ngoài chức năng này, dây thừng tinh còn bao gồm các mạch máu, dây thần kinh đến tinh hoàn cũng như các ống dẫn nội tiết khác như ống dẫn tinh dịch.

Xoắn tinh hoàn là khi tinh hoàn xoắn lại ở đoạn cuối của dây thừng tinh. Chỗ xoắn dạng xoắn ốc này cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn. Nếu cứ bị xoắn chặt, tinh hoàn sẽ bị tổn thương và có thể hoại tử. Xoắn tinh hoàn có thể xảy ra đột ngột không có lý do hoặc do chấn thương.

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xoắn tinh hoàn, bao gồm:

  • Tuổi tác: những người có độ tuổi từ 12 đến 16 thường có nguy cơ bị bệnh này hơn.
  • Tiền căn xoắn tinh hoàn trước đây: nếu bạn bị xoắn tinh hoàn tự hết mà không cần điều trị (những đợt xoắn và tự tháo xoắn) thì bạn có nguy cơ cao hơn
  • Tiền căn gia đình bị xoắn tinh hoàn.

Các triệu chứng khác bao gồm:

  • Đau đột ngột, dữ dội ở bìu.
  • Sưng bìu.
  • Đau bụng.
  • Buồn nôn và nôn.
  • Tinh hoàn nằm cao hơn bình thường hoặc xoay góc bất thường.
  • Tiểu đau.
  • Sốt.

Xoắn tinh hoàn thường phải phẫu thuật khẩn cấp.

Khi nào cần đi khám bác sĩ:

Bạn nên hẹn bác sĩ nếu cơn đau bụng dưới bên phải của bạn kéo dài hơn một vài ngày hoặc khiến bạn lo lắng.Các trường hợp đau bụng nhẹ thường có thể được điều trị tại nhà. Ví dụ, thay đổi chế độ ăn uống của bạn có thể giúp điều trị trướng hơi và chứng khó tiêu, một số loại thuốc giảm đau có thể giúp kiểm soát đau bụng kinh nguyệt.

Tuy nhiên, nói chung, bạn nên tránh sử dụng aspirin (Bufferin) hoặc ibuprofen (Advil) vì chúng có thể gây kích ứng dạ dày của bạn làm đau bụng dữ dội hơn.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment