Chứng khó tiêu, còn gọi là rối loạn tiêu hóa, là cảm giác khó chịu hay đau ở phía trên của đường tiêu hóa (dạ dày, thực quản hoặc tá tràng). Chứng khó tiêu bao gồm một nhóm các triệu chứng khác nhau như đầy hơi, buồn nôn, ợ nóng (đau rát phía sau xương ức) và thường là dấu hiệu của một vấn đề tiềm ẩn khác.
Chứng khó tiêu và ợ nóng có thể xảy ra cùng lúc. Các triệu chứng thường xuất hiện ngay sau khi ăn hoặc uống.
Các biểu hiện phổ biến của chứng khó tiêu là:
- Đầy hơi
- Buồn nôn và ói mửa
- Cảm giác bỏng rát ở dạ dày
- Dễ cảm thấy no sau khi ăn một bữa ăn bình thường
- Xuất hiện vị chua trong mệng
- Đau bụng
- Ợ hơi.
Chứng khó tiêu là một vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến nhiều người, nhưng trong hầu hết các trường hợp, tình trạng này không quá nghiêm trọng.
Mục lục
Tổng quan về chứng khó tiêu
Chứng khó tiêu có thể do axit dạ dày tiếp xúc với lớp màng bảo vệ nhạy cảm của hệ tiêu hóa (niêm mạc). Các axit từ dạ dày phá vỡ lớp lót, dẫn đến kích ứng và viêm, có thể gây đau.
Phần lớn những người mắc chứng khó tiêu không có tình trạng viêm trong hệ thống tiêu hóa. Do đó, các triệu chứng của tình trạng này được cho là do tăng độ nhạy cảm của niêm mạc (với độ axit thấp hoặc kéo dài).
Trong hầu hết các trường hợp khó tiêu có liên quan đến ăn uống, mặc dù nó có thể được kích hoạt bởi các yếu tố khác như hút thuốc, uống rượu, mang thai, căng thẳng hoặc dùng một số loại thuốc.
Điều trị chứng khó tiêu tại nhà
Hầu hết mọi người có thể điều trị chứng khó tiêu bằng những thay đổi đơn giản trong chế độ ăn uống và lối sống của họ, hoặc với một số loại thuốc khác nhau, chẳng hạn như thuốc kháng axit.
Rất hiếm khi, một tình trạng sức khỏe tiềm ẩn nghiêm trọng là nguyên nhân của chứng khó tiêu. Nếu bác sĩ nghi ngờ nguyên nhân nghiêm trọng hơn thì cần làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán.
Khi nào đi khám bác sĩ
Hầu hết mọi người sẽ không cần đến các cơ sở y tế điều trị trừ khi tình trạng này kéo dài ảnh hưởng tới cuộc sống của họ. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ nếu bạn bị khó tiêu thường xuyên và có một trong các biểu hiện sau đây:
- Bạn từ 55 tuổi trở lên
- Bạn đã giảm cân rất nhiều mà không có tác dụng
- Bạn ngày càng cảm thấy khó nuốt (chứng khó nuốt)
- Bạn bị nôn kéo dài
- Bạn bị thiếu máu do thiếu sắt
- Bạn có một khối u trong bụng
- Bạn nôn ra máu hoặc máu trong phân của bạn
Bởi những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, chẳng hạn như loét dạ dày hoặc ung thư dạ dày. Bạn có thể cần được làm nội soi để loại trừ bất kỳ nguyên nhân nghiêm trọng nào.
Nội soi là một phương pháp trong đó kiểm tra bên trong cơ thể bằng cách sử dụng ống nội soi (một ống mỏng, linh hoạt có đèn và camera ở một đầu).
Chứng khó tiêu nghiêm trọng có thể gây ra các vấn đề lâu dài với các bộ phận của đường tiêu hóa của bạn, chẳng hạn như để lại sẹo thực quản hoặc đường đi từ dạ dày.
Biểu hiện của chứng khó tiêu
Triệu chứng chính của chứng khó tiêu là đau hoặc cảm giác khó chịu ở vùng bụng trên, có thể là ngay dưới xương ức. Mọi người thường trải qua cảm giác nóng rát phía sau xương ức (ợ nóng).
Những triệu chứng này thường xuất hiện ngay sau khi ăn hoặc uống, mặc dù đôi khi có thể có sự chậm trễ giữa việc ăn một bữa ăn và gặp khó tiêu.
Chứng ợ nóng là do axit đi từ dạ dày của bạn vào cổ họng (thực quản).
Nếu bạn bị khó tiêu, bạn cũng có thể có các triệu chứng như:
- Cảm thấy khó chịu, căng tức hoặc nặng nề
- Ợ hơi hoặc đầy hơi
- Trào ngược từ dạ dày lên cổ họng, cảm giác đắng họng
- Đầy hơi
- Cảm thấy buồn nôn
- Nôn
- Dễ cảm thấy no sau khi ăn một bữa ăn bình thường
- Xuất hiện vị chua trong mệng.
Thói quen hàng ngày của bạn có thể ảnh hưởng đến sự tiêu hóa. Bên cạnh đó một số bệnh và nguyên nhân tiềm ẩn nêu trên có thể gây ra chứng khó tiêu. Một vài tình trạng có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng khó tiêu, chẳng hạn như:
- Hút thuốc
- Uống rượu
- Ăn quá nhiều và quá nhanh
- Căng thẳng và mệt mỏi
Nguyên nhân gây khó tiêu
Chứng khó tiêu có một số nguyên nhân khác nhau, nhưng hiếm khi do một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng gây ra.
Việc dạ dày của bạn sản sinh ra axit là bình thường, nhưng đôi khi axit này có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày, phần trên của ruột (tá tràng) hoặc phần thực quản do bị trào ngược.
Kích thích này có thể gây đau và thường gây ra cảm giác nóng rát. Chứng khó tiêu cũng có thể là do lớp lót của hệ thống tiêu hóa của bạn quá nhạy cảm với axit hoặc ăn đồ cay nóng nhiều, căng thẳng kéo dài cũng ảnh hưởng tới sự co bóp của dạ dày.
Chứng khó tiêu cũng có thể được kích hoạt hoặc trở nên tồi tệ hơn bởi các yếu tố khác. Một số yếu tố đó là:
Thuốc
Bạn có thể bị khó tiêu nếu bạn dùng một số loại thuốc. Một số loại thuốc, chẳng hạn như nitrat (dùng để giãn mạch) làm giãn cơ thắt thực quản (vòng cơ giữa thực quản và dạ dày của bạn), làm cho axit dạ dày có thể bị trào lên.
Các loại thuốc khác, chẳng hạn như thuốc chống viêm không steroid ( NSAID ), có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa của bạn và gây khó tiêu.
Không dùng NSAID, chẳng hạn như aspirin và ibuprofen, nếu bạn có vấn đề về dạ dày, chẳng hạn như loét dạ dày, hoặc đã từng bị như vậy trong quá khứ. Trẻ em dưới 16 tuổi không nên dùng aspirin.
Không bao giờ tự ý ngừng dùng thuốc hoặc bắt đầu dùng các thuốc kê đơn mà không có sự hướng dẫn và xem xét của bác sĩ.
Béo phì
Nếu bạn thừa cân nhiều, bạn có nhiều khả năng gặp chứng khó tiêu vì tăng áp lực bên trong dạ dày (bụng).
Áp lực tăng lên, đặc biệt là sau bữa ăn lớn, có thể dẫn đến trào ngược axit vào thực quản.
Căng thẳng hoặc lo lắng
Nếu bạn thường xuyên trải qua cảm giác căng thẳng hoặc lo lắng, điều này có thể góp phần gây ra các triệu chứng khó tiêu.
Thoát vị
Thoát vị xảy ra khi một bộ phận bên trong cơ thể, chẳng hạn như một cơ quan, bị đẩy qua một điểm yếu trong cơ hoặc thành các mô xung quanh.
Một thoát vị xảy ra khi một phần của dạ dày bị đẩy lên cơ hoành của bạn (cơ dưới phổi của bạn). Nó có thể dẫn đến một phần axit dạ dày trào ngược từ thực quản của bạn, dẫn đến chứng ợ nóng.
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter rất phổ biến. Nó có thể dẫn đến loét dạ dày hoặc, hiếm khi, ung thư dạ dày. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, nó không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Một số người có thể bị chứng khó tiêu do nhiễm vi khuẩn helicobacter và trong những trường hợp này, bác sĩ sẽ sử dụng phác đồ diện H.P bằng kháng sinh. Tuy nhiên, nhiều trường hợp khó tiêu không phải do vi khuẩn helicobacter gây ra, và trong những trường hợp này, việc loại bỏ sẽ không giúp thoát khỏi các triệu chứng.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GeRD) là một tình trạng phổ biến và là một trong những nguyên nhân chính của chứng khó tiêu tái phát. Nó gây ra bởi sự trào ngược axit, xảy ra khi cơ thắt thực quản không thể ngăn chặn axit dạ dày di chuyển ngược lên thực quản của bạn.
Một chút trào ngược axit là bình thường và hiếm khi gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Nó trở thành GERD khi một lượng lớn trào ngược xảy ra và niêm mạc nhạy cảm của thực quản của bạn có thể bị viêm do kích thích nhiều lần từ axit dạ dày. Điều này có thể dẫn đến chứng ợ nóng, cảm giác nôn mửa hoặc gây nuốt đau.
Viêm loét dạ dày-tá tràng
Viêm loét dạ dày-tá tràng là căn bệnh gây tổn thương viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc (màng lót bên trong cùng) của dạ dày hay tá tràng bị bào mòn và các lớp bên dưới thành dạ dày hay thành ruột sẽ bị lộ ra. Nếu bạn bị loét dạ dày, bạn có thể có khó tiêu như một triệu chứng.
Trong hầu hết các trường hợp, lớp lót bị tổn thương do nhiễm trùng H pylori. Đây là một trong những tác nhân chính gây ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ chui vào trong lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày-tá tràng và tiết ra các độc tố làm mất chức năng của niêm mạc chống lại axit.
Ung thư dạ dày
Trong một số ít trường hợp, những cơn khó tiêu tái phát có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày.
Các tế bào ung thư trong dạ dày phá vỡ lớp lót bảo vệ, cho phép axit tiếp xúc với thành dạ dày.
Chẩn đoán khó tiêu
Đối với hầu hết mọi người, chứng khó tiêu thường ở mức độ nhẹ và không thường xuyên, và không cần điều trị từ một chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Tuy nhiên, nếu bạn bị khó tiêu thường xuyên, hoặc nếu nó khiến bạn đau hoặc khó chịu nghiêm trọng, hãy đi gặp bác sĩ ngay.
Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng khó tiêu của bạn, cũng như:
- Bất kỳ triệu chứng nào khác mà bạn có – có thể chỉ ra tình trạng sức khỏe tiềm ẩn.
- Bất kỳ loại thuốc bạn đang dùng – vì một số loại thuốc có thể gây khó tiêu.
- Lối sống của bạn – như một số yếu tố lối sống, chẳng hạn như hút thuốc, uống rượu hoặc thừa cân, có thể gây khó tiêu .
Bác sĩ cũng có thể ấn nhẹ vào các khu vực khác nhau của bụng để xác định xem các khu vực này có bị đau không.
Tùy thuộc vào loại triệu chứng khó tiêu mà bạn có, bác sĩ có thể muốn hỏi thêm về tình trạng của bạn. Điều này là do chứng khó tiêu đôi khi có thể là triệu chứng của một tình trạng tiềm ẩn hoặc vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H pylori).
Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
Nội soi
Bác sĩ có thể chỉ định cho bạn làm nội soi.
Nội soi là một thủ tục được sử dụng để kiểm tra bên trong cơ thể bạn bằng máy nội soi – một ống mỏng, linh hoạt, có chiều ngang bằng ngón tay út của bạn, với một đèn và một camera ở một đầu. Camera được sử dụng để chuyển hình ảnh bên trong cơ thể bạn sang màn hình bên cạnh.
Nội soi thường không cần thiết để chẩn đoán chứng khó tiêu, nhưng bác sĩ có thể đề nghị bạn nên nội soi nếu:
- Bác sĩ cần kiểm tra bên trong bụng của bạn một cách chi tiết hơn
- Bạn đã điều trị chứng khó tiêu mà không hiệu quả
- Bạn có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng của chứng khó tiêu
Sử dụng một số loại thuốc điều trị chứng khó tiêu có thể che giấu một số vấn đề có thể được phát hiện trong quá trình nội soi. Do đó, trong ít nhất hai tuần trước khi nội soi, bạn sẽ cần ngừng dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc đối kháng thụ thể H2.
Bác sĩ của bạn cũng có thể đề nghị thay đổi các loại thuốc khác có thể gây ra chứng khó tiêu của bạn. Tuy nhiên, chỉ dừng dùng thuốc nếu bạn được bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác chỉ định.
Chẩn đoán nhiễm H pylori
Nếu bác sĩ của bạn nghĩ rằng các triệu chứng của bạn có thể là do nhiễm vi khuẩn H pylori, bạn có thể cần phải làm một số xét nghiệm chẳng hạn như:
- Xét nghiệm phân
- Kiểm tra hơi thở
- Xét nghiệm máu – một mẫu máu sẽ được kiểm tra kháng thể đối với vi khuẩn H.pylori (kháng thể là các protein được sản xuất bởi cơ thể chống lại nhiễm trùng)
Thuốc kháng sinh và PPI có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm hơi thở hoặc xét nghiệm kháng nguyên trong phân. Do đó, các xét nghiệm này có thể cần phải trì hoãn cho đến hai tuần sau khi bạn sử dụng PPI lần cuối và bốn tuần sau khi bạn sử dụng kháng sinh lần cuối.
Chẩn đoán các điều kiện khác
Nếu bác sĩ của bạn nghĩ rằng các triệu chứng khó tiêu của bạn có thể gây ra bởi một tình trạng y tế tiềm ẩn khác, bạn có thể cần phải thực hiện thêm một số xét nghiệm để loại trừ điều này.
Ví dụ, đau bụng và khó chịu cũng có thể gây ra bởi các điều kiện ảnh hưởng đến các ống dẫn mật trong gan của bạn. Các ống mật của bạn là một loạt các ống mang mật (là một loại dịch được sử dụng bởi hệ thống tiêu hóa để phân hủy chất béo) từ gan đến túi mật và ruột. Nếu bác sĩ nghĩ rằng bạn có thể có tình trạng như vậy, họ có thể đề nghị bạn kiểm tra chức năng gan, đây là một loại xét nghiệm máu được sử dụng để đánh giá gan của bạn có đang hoạt động tốt không.
Bạn cũng có thể cần phải siêu âm bụng. Siêu âm là phương pháp sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh của các bên trong cơ thể của bạn.
Điều trị chứng khó tiêu
Điều trị chứng khó tiêu sẽ khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh và mức độ nghiêm trọng của tình trạng này gây ra.
Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc một tình trạng sức khỏe tiềm ẩn, bạn có thể cần đọc thông tin về:
- Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Điều trị loét dạ dày
Thay đổi chế độ ăn uống và lối sống
Nếu bạn chỉ thỉnh thoảng bị khó tiêu, bạn có thể không cần gặp bác sĩ để điều trị. Có thể giảm bớt các triệu chứng của bạn bằng cách thực hiện một vài thay đổi đơn giản cho chế độ ăn uống và lối sống của bạn được tóm tắt dưới đây:
Duy trì cân nặng thích hợp
Thừa cân gây áp lực lớn hơn cho dạ dày của bạn, làm cho axit dạ dày dễ dàng bị đẩy ngược lên vào cổ họng (thực quản). Điều này được gọi là trào ngược axit và là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của chứng khó tiêu.
Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, điều quan trọng là giảm cân an toàn và ổn định thông qua tập thể dục thường xuyên và bằng cách ăn một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh. Bạn có thể đọc về các phương pháp giải cân tại đây.
Bỏ thuốc lá
Nếu bạn hút thuốc, các hóa chất bạn hít vào từ khói thuốc lá có thể góp phần vào chứng khó tiêu của bạn. Những hóa chất này có thể làm cho vòng cơ ngăn cách thực quản của bạn với dạ dày giãn ra, gây ra trào ngược axit.
Đọc thêm về việc bỏ hút thuốc, hoặc nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Bạn cũng có thể yêu cầu các dịch vụ hỗ trợ cai thuốc lá.
Hạn chế rượu bia, thức ăn gây kích thích
Ghi lại bất kỳ thực phẩm hoặc đồ uống cụ thể nào làm cho chứng khó tiêu của bạn tồi tệ hơn và tránh những thứ này nếu có thể. Điều này có nghĩa là:
- Ăn ít thức ăn nhiều cay và béo
- Cắt giảm đồ uống có chứa caffeine – chẳng hạn như trà, cà phê và cola
- Tránh hoặc cắt giảm rượu
- Bữa ăn cách xa giấc ngủ
Nếu bạn có xu hướng gặp các triệu chứng khó tiêu vào ban đêm, hãy tránh ăn trong ba đến bốn giờ trước khi bạn đi ngủ. Đi ngủ với một cái bụng đầy có nghĩa là tăng nguy cơ axit trong dạ dày của bạn sẽ bị đẩy vào thực quản trong khi bạn đang nằm.
Khi bạn đi ngủ, sử dụng một vài chiếc gối để chống đỡ đầu và vai của bạn hoặc lý tưởng nhất là nâng đầu giường của bạn lên một vài inch bằng cách đặt một cái gì đó bên dưới nệm. Độ dốc nhẹ được tạo ra sẽ giúp ngăn chặn axit dạ dày di chuyển lên thực quản trong khi bạn đang ngủ.
Tránh căng thẳng hoặc lo lắng
Nếu bạn thường xuyên trải qua cảm giác căng thẳng hoặc lo lắng, điều này có thể góp phần gây ra các triệu chứng khó tiêu.
Có một số mẹo thư giãn để giảm căng thẳng, chẳng hạn như tập thở.
Đếm từ một tới bốn khi bạn đang hít vào chậm rãi. Cùng lúc hít vào từ đường mũi, hãy đếm từ một tới bốn, và đảm bảo rằng bạn không đếm quá vội vã. Bài tập đếm này sẽ giúp bạn điều hòa hơi thở và tập trung hít thở sâu. Hãy nhớ để bụng bạn phình ra phía trước và hít thở từ cơ hoành.
Bài tập thở này có tác dụng như một liều thuốc giảm đau. Khi bạn cảm thấy vô cùng căng thẳng hoặc cần bình tĩnh nhanh chóng, hãy tìm một nơi yên tĩnh để tập hít thở 4-7-8.
Bạn cũng có thể dùng bài tập hít thở này để dễ ngủ hơn.
Giữ hơi thở của bạn trong bảy giây. Thư giãn và giữ hơi thở, không hít vào hay thở ra, và đợi trong vòng bảy giây. Bạn có thể đếm trong đầu hoặc dùng đồng hồ đeo tay.
Thở ra trong vòng tám giây. Từ từ thở ra qua miệng khi bạn đếm tới tám. Đếm thời gian cho việc thở ra sẽ đảm bảo rằng khoảng thời gian thở ra dài gấp đôi thời gian hít vào, và điều này hữu hiệu nhất cho quá trình hít thở sâu. Khi thở ra, hãy hóp bụng vào để thoát khí càng nhiều càng tốt.
Lặp lại bốn lần hít thở như vậy. Hít vào, giữ, và thở ra toàn bộ. Hãy đếm giây để tỷ lệ 4-7-8 được giữ nguyên. Sau bốn lần hít thở, bạn sẽ cảm thấy tĩnh tâm hơn. Thực hiện lại bài tập này với vài lần hít thở nữa nếu cần thiết.
Thay đổi thuốc hiện tại
Bác sĩ của bạn có thể đề nghị thay đổi thuốc hiện tại của bạn nếu họ nghĩ rằng nó có thể góp phần vào chứng khó tiêu của bạn.
Miễn là việc dừng thuốc an toàn, bạn có thể cần phải ngừng dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như aspirin hoặc ibuprofen. Nếu có thể, bác sĩ của bạn sẽ kê toa một loại thuốc thay thế sẽ không gây khó tiêu. Tuy nhiên, không bao giờ ngừng dùng bất kỳ loại thuốc nào mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn trước.
Giảm khó tiêu ngay lập tức
Nếu bạn bị khó tiêu cần giảm đau ngay lập tức, bác sĩ của bạn có thể tư vấn cho bạn cách tốt nhất để điều trị bệnh này. Cũng như thay đổi lối sống và xem xét thuốc hiện tại của bạn, bác sĩ của bạn có thể kê đơn hoặc đề nghị:
- Thuốc kháng axit
- Alginate
Dưới đây là những mô tả chi tiết hơn.
Thuốc kháng axit
Thuốc kháng axit là một loại thuốc có thể giúp giảm đau ngay lập tức cho các triệu chứng khó tiêu từ mức độ nhẹ đến trung bình. Chúng hoạt động bằng cách trung hòa axit trong dạ dày của bạn (làm cho nó ít axit hơn), do đó nó không còn gây kích ứng niêm mạc hệ thống tiêu hóa của bạn.
Thuốc kháng axit có sẵn ở dạng viên và dạng lỏng. Bạn có thể mua chúng qua quầy từ hầu hết các hiệu thuốc mà không cần toa bác sĩ.
Tác dụng của thuốc kháng axit chỉ kéo dài trong vài giờ mỗi lần, vì vậy bạn có thể cần dùng nhiều hơn một liều. Luôn luôn làm theo các hướng dẫn trên gói để đảm bảo bạn không sử dụng quá liều.
Tốt nhất là dùng thuốc kháng axit khi bạn đang muốn giảm các triệu chứng khó tiêu, hoặc khi chúng bắt đầu xảy ra, chẳng hạn như:
- Sau bữa ăn
- Vào giờ đi ngủ
Điều này là do thuốc kháng axit tồn tại trong dạ dày của bạn lâu hơn vào những thời điểm này và có nhiều thời gian hơn để làm việc. Ví dụ, nếu bạn uống thuốc kháng axit cùng lúc với việc ăn một bữa ăn, nó có thể hoạt động đến ba giờ. So sánh, nếu bạn uống thuốc kháng axit khi bụng đói, nó chỉ có thể hoạt động trong 20 đến 60 phút.
Alginate
Một số thuốc kháng axit cũng chứa một loại hợp chất gọi là alginate. Điều này giúp giảm chứng khó tiêu do trào ngược axit.
Trào ngược axit xảy ra khi axit dạ dày rò rỉ trở lại vào thực quản của bạn và kích thích niêm mạc của thực quản. Alginate tạo thành một hàng rào bọt nổi trên bề mặt niêm mạc dạ dày của bạn, giữ axit dạ dày trong dạ dày và tránh xa thực quản của bạn.
Bác sĩ của bạn có thể đề nghị bạn dùng thuốc kháng axit có chứa alginate nếu bạn gặp phải triệu chứng trào ngược axit hoặc nếu bạn bị GERD.
Uống thuốc kháng axit có chứa alginate sau khi ăn, vì điều này giúp thuốc tồn tại trong dạ dày của bạn lâu hơn. Nếu bạn dùng alginate khi bụng đói, thuốc sẽ rời khỏi dạ dày của bạn quá nhanh để có hiệu quả.
Điều trị chứng khó tiêu dai dẳng
Nếu bạn bị khó tiêu kéo dài hoặc tái phát, điều trị bằng thuốc kháng axit và alginate có thể không đủ hiệu quả để kiểm soát các triệu chứng của bạn. Bác sĩ của bạn có thể kê toa một loại thuốc khác, sẽ được kê đơn ở liều thấp nhất có thể để kiểm soát các triệu chứng của bạn. Các loại thuốc có thể bao gồm:
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
- Thuốc đối kháng thụ thể H2
Dưới đây là những mô tả chi tiết hơn. Bác sĩ của bạn cũng có thể kiểm xem bạn có vi khuẩn Helicobacter pylori (H pylori) và kê đơn điều trị nếu cần thiết.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
PPI hạn chế axit sản xuất trong dạ dày của bạn.
Thuốc được dùng dưới dạng viên và thường chỉ có sẵn theo toa. Nếu bạn trên 18 tuổi, bạn có thể mua một số loại PPI qua quầy tại các hiệu thuốc, nhưng chúng chỉ nên được sử dụng để điều trị ngắn hạn. Nếu chứng khó tiêu của bạn dai dẳng, hãy đi khám bác sĩ.
PPI có thể tăng cường tác dụng của một số loại thuốc. Nếu bạn được kê đơn PPI, bạn sẽ được theo dõi nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác, chẳng hạn như:
- warfarin – một loại thuốc ngăn chặn đông máu
- phenytoin – một loại thuốc để điều trị bệnh động kinh
Nếu bác sĩ của bạn giới thiệu bạn đi nội soi (một thủ tục cho phép bác sĩ nhìn thấy bên trong bụng của bạn), bạn sẽ cần phải ngừng dùng PPI ít nhất 14 ngày trước khi làm thủ thuật. Điều này là do PPI có thể che giấu một số vấn đề có thể được phát hiện trong quá trình nội soi.
PPI đôi khi có thể gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, chúng thường nhẹ và có thể không ảnh hưởng nhiều. Những tác dụng phụ này có thể bao gồm:
- Đau đầu
- Tiêu chảy
- Táo bón
- Cảm thấy buồn nôn
- Nôn
- Đầy hơi
- Đau bụng
- Chóng mặt
- Viêm da
Thuốc đối kháng thụ thể H2
Thuốc đối kháng thụ thể H2 là một loại thuốc khác mà bác sĩ của bạn có thể đề xuất nếu thuốc kháng axit, alginate và PPI không có hiệu quả trong việc kiểm soát chứng khó tiêu của bạn. Có bốn thuốc là đối kháng thụ thể H2:
- cimetidin
- famotidine
- nizatidin
- ranitidin
Những loại thuốc này hoạt động bằng cách hạ thấp mức độ axit trong dạ dày của bạn.
Bác sĩ của bạn có thể kê toa bất kỳ một trong bốn chất đối kháng thụ thể H2 này, mặc dù famotidine và ranitidine có sẵn để mua qua quầy tại các hiệu thuốc. Thuốc đối kháng thụ thể H2 được dùng ở dạng viên hoặc dạng lỏng.
Cũng như PPI, bạn sẽ cần ngừng dùng thuốc đối kháng thụ thể H2 ít nhất 14 ngày trước khi nội soi. Điều này là do thuốc có thể che giấu một số vấn đề có thể được phát hiện trong quá trình nội soi.
Điều trị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H pylori)
Nếu các triệu chứng khó tiêu của bạn là do nhiễm vi khuẩn H pylori, bạn sẽ cần phải điều trị để loại bỏ nhiễm trùng từ dạ dày của bạn. Điều này sẽ giúp làm giảm chứng khó tiêu của bạn, vì vi khuẩn H pylori sẽ không còn làm tăng lượng axit trong dạ dày của bạn.
Nhiễm khuẩn H pylori thường được điều trị bằng phác đồ 3 thuốc hoặc 4 thuốc (điều trị bằng ba hoặc bốn loại thuốc khác nhau). Bác sĩ của bạn sẽ kê toa một liệu trình điều trị có chứa:
- Hai loại kháng sinh khác nhau (thuốc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn)
- Một PPI
Bạn sẽ cần dùng các loại thuốc này hai lần một ngày trong bảy ngày. Bạn phải tuân theo các hướng dẫn liều lượng chặt chẽ để đảm bảo rằng phác đồ có hiệu quả.
Trong tới 85% các trường hợp, một phác đồ 3 thuốc có hiệu quả trong việc loại bỏ nhiễm trùng H pylori. Tuy nhiên, bạn có thể cần phải có nhiều hơn một đợt điều trị nếu lần đầu tiên không làm sạch được H.Pylori.
Biến chứng khó tiêu
Trong hầu hết các trường hợp, chứng khó tiêu là nhẹ và chỉ xảy ra thỉnh thoảng. Tuy nhiên, khó tiêu nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng, một số trong đó được nêu ra dưới đây.
Co thắt thực quản
Chứng khó tiêu thường được gây ra bởi trào ngược axit, xảy ra khi axit dạ dày rò rỉ trở lại vào cổ họng của bạn (thực quản) và kích thích niêm mạc của nó. Nếu sự kích thích này tích tụ theo thời gian, nó có thể khiến thực quản của bạn bị sẹo. Sẹo cuối cùng có thể dẫn đến thực quản của bạn trở nên hẹp lại (được gọi là hẹp thực quản).
Nếu bạn bị hẹp thực quản, bạn có thể có các triệu chứng như:
- Khó nuốt (chứng khó nuốt)
- Thức ăn bị nghẹn trong cổ họng
- Đau ngực
Co thắt thực quản thường được điều trị bằng phẫu thuật để mở rộng thực quản.
Hẹp môn vị
Giống như hẹp thực quản, hẹp môn vị là do sự kích thích lâu dài của lớp lót của hệ thống tiêu hóa của bạn từ axit dạ dày.
Hẹp môn vị xảy ra khi phần giữa dạ dày và ruột non của bạn (được gọi là môn vị) bị sẹo và thu hẹp. Điều này gây ra nôn mửa và ngăn chặn bất kỳ thực phẩm bạn ăn không được tiêu hóa đúng cách.
Trong hầu hết các trường hợp, hẹp môn vị được điều trị bằng phẫu thuật để đưa môn vị trở lại chiều ngang thích hợp.
Barret thực quản:
Barrett thực quản là một chứng bệnh thuộc về đường tiêu hóa, thường gặp ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày trong thời gian dài, dẫn tới kích thích niêm mạc trong lòng thực quản, nếu xảy ra trong một thời gian dài có thể ảnh hưởng đến các tế bào lót phần dưới của thực quản, dẫn tới ung thư biểu mô tuyến thực quản.
Bệnh Barrett thực quản thường được chẩn đoán ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), đây là bệnh tái phát mạn tính của việc trào axit từ dạ dày đi lên thực quản dưới. Tuy nhiên chỉ tỷ lệ nhỏ những người bị GERD sẽ phát triển Barrett thực quản.
Bệnh Barrett thực quản có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển ung thư thực quản. Mặc dù rủi ro là nhỏ, nhưng điều quan trọng người bệnh cần tái khám thường xuyên các tế bào tiền ung thư (Tế bào loạn sản). Nếu các tế bào tiền ung thư được phát hiện, việc điều trị sớm có thể ngăn ngừa ung thư thực quản tiến triển nặng hơn nữa.
Phòng ngừa chứng khó tiêu
Bạn nên có lối sống và áp dụng các biện pháp khắc phục sau để để đối phó với chứng khó tiêu:
- Ăn lượng thức ăn phù hợp cho mỗi bữa, không ăn quá nhiều
- Tránh ăn đêm quá muộn nếu bạn bị khó tiêu lúc đêm
- Tránh các thức ăn cay, béo có thể kích thích chứng ợ nóng
- Ăn chậm
- Hãy cố gắng bỏ hoặc giảm hút thuốc
- Giữ trọng lượng cơ thể khỏe mạnh
- Giảm lượng cà phê, nước ngọt, và rượu
- Thảo luận với bác sĩ của bạn để thay thế các loại thuốc gây kích ứng niêm mạc dạ dày như NSAIDs và aspirin
- Giảm căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày.
Khó tiêu thường là biểu hiện của bệnh lý đường tiêu hóa. Nguyên nhân gây ra triệu chứng khó tiêu rất đa dạng, có thể do một bệnh cụ thể tại dạ dày ruột hoặc do tác dụng phụ của thuốc. Bạn cần đặc biệt quan tâm đến triệu chứng khó tiêu khi nó kéo dài và kèm theo sụt cân, xuất huyết tiêu hóa, nhất là ở người cao tuổi. Đây có thể là dấu hiệu của một nguy cơ ung thư đường tiêu hóa tiềm ẩn như dạ dày, gan mật. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, do đó dù không có triệu chứng rõ ràng, bạn cũng nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên. Tùy theo tuổi và cơ địa từng người, bác sĩ sẽ cho các chỉ định cụ thể để tầm soát những bệnh nguy hiểm.