Triệu chứng

Đau bụng trên rốn: Tất cả những điều bạn cần biết

Điều gì gây ra đau bụng trên rốn? Chính là câu hỏi cần giải đáp nhiều nhất hiện nay của bạn?

Phần trên của bụng là nơi chứa một số cơ quan quan trọng. Bao gồm các có quan sau:

  • Dạ dày
  • Lách
  • Tuyến tụy
  • Thận
  • Tuyến thượng thận
  • Một phần của đại tràng
  • Gan
  • Túi mật
  • Một phần của ruột non được gọi là tá tràng

Thông thường, đau bụng phía trên rốn là do một vài yếu tố nho nhỏ, chẳng hạn như căng cơ và sẽ tự hết sau vài ngày. Nhưng có một số tình trạng cơ bản khác có thể dẫn đến sự khó chịu đáng kể đối với bạn.

Đến bác sĩ nếu cơn đau bụng trên kéo dài và trở nên nghiêm trọng hơn. Bác sĩ có thể đánh giá và chẩn đoán các triệu chứng của bạn.

Khi nào cần sự trợ giúp của y tế

Bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bạn có bất kỳ điều sau đây:

  • Đau tăng hoặc có cảm giác tức nặng ngực
  • Sốt
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa kéo dài
  • Giảm cân đột ngột
  • Vàng da
  • Đổ mồ hôi ở bụng
  • Đau dữ dội khi bạn chạm vào bụng của
  • Đại tiện phân có máu

Cần ai đó đưa bạn đến phòng cấp cứu hoặc chăm sóc khẩn cấp ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này. Chúng có thể là dấu hiệu của một tình trạng cấp cứu cần điều trị ngay lập tức.

Xem thêm: Đau bụng dưới bên trái: Những điều bạn cần biết

Bệnh lý gì gây ra đau bụng phía trên?

đau bụng trên rốn

Sỏi mật

Sỏi túi mật là những viên rắn chứa cholesterol và các chất khác hình thành trong túi mật. Sỏi túi mật có thể chỉ nhỏ bằng hạt cát (sỏi bùn) hoặc lớn như một quả bóng golf và chúng có thể mềm hoặc rắn. Bạn có thể có một hoặc rất nhiều sỏi mật trong túi mật. Bệnh sỏi túi mật cũng có thể mang tính di truyền. Sỏi mật là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau ở bụng phía trên bên phải.

Hầu hết sỏi túi mật không có triệu chứng. Tuy nhiên, những sỏi túi mật có kích thước lớn sẽ bị kẹt trong trong ống dẫn mật đến ruột, túi mật lúc này sẽ co bóp khó hơn và người bệnh sẽ cảm thấy đau vùng bụng trên bên phải. Bạn cần chú ý đến khả năng mắc bệnh nếu có những dấu hiệu sau:

  • Đau vai phải
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Đau giữa hai xương bả vai, đặc biệt là vai phải
  • Cơn đau đột ngột và dữ dội ở giữa bụng, bên dưới xương ức

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ sỏi túi mật, bao gồm:

  • 60 tuổi trở lên
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Mang thai
  • Chế độ ăn giàu chất béo, giàu cholesterol nhưng lại ít chất xơ
  • Có tiền sử gia đình bị sỏi túi mật
  • Mắc bệnh tiểu đường, nhiễm trùng gan, xơ gan
  • Dùng một số thuốc hạ cholesterol, thuốc tránh thai, thuốc có chứa estrogen (các loại thuốc điều trị nội tiết)

Đau do sỏi mật có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc để hòa tan sỏi mật, nhưng quá trình điều trị có thể mất vài tháng hoặc nhiều năm để có tác dụng. Thông thường, nếu như sỏi túi mật nhỏ và không gây ra triệu chứng đau thì không cần phẫu thuật lấy sỏi. Ngược lại, một khi sỏi túi mật gây đau, người bệnh được chỉ định phẫu thuật cấp cứu hoặc lên kế hoạch phẫu thuật nếu đi kèm một số bệnh lý túi mật khác.

Viêm gan

Viêm gan là một bệnh nhiễm trùng gan có thể gây đau ở phía bên phải của bụng trên của bạn. Có ba loại viêm gan do virus phổ biến nhất là:

Virus viêm gan A rất dễ lây từ người sang người dù chỉ là một tiếp xúc nhỏ với đồ vật, thức ăn hay nước uống có dính chất thải hay phân của người bệnh. Viêm gan siêu vi A thường kéo dài từ vài tuần tới vài tháng và bệnh nhân có thể chữa trị mà không để lại tổn thương lâu dài cho gan.

Virus viêm gan B có nguy cơ gây ung thư gan khi lây lan từ người này qua người khác qua các chất dịch tiết ra từ cơ thể (như máu hay tinh dịch) dù chỉ là một lượng nhỏ. Hơn nữa, loại virus này có thể truyền từ mẹ sang con, quan hệ tình dục không an toàn, dùng các thiết bị, kim tiêm có dính máu bệnh nhân, dùng chung đồ dùng cá nhân hay việc phòng ngừa lây nhiễm kém. Loại bệnh mạn tính này có thể dẫn tới các bệnh gan mạn tính như xơ gan, suy gan và ung thư gan. Có hai cách để chữa loại viêm gan này. Nếu bạn gặp phải tình trạng cấp tính thì sẽ không có thuốc chữa bệnh. Bạn cần nhập viện ngay để được điều trị. Nếu bạn đã bước qua giai đoạn mạn tính, bác sĩ sẽ kê đơn và theo dõi bệnh tình của bạn.

Viêm gan siêu vi C cũng lây qua những con đường tương tự như viêm gan siêu vi B như qua đường máu, sử dụng chung kim tiêm hay việc ngăn ngừa lây nhiễm kém. Tình trạng này sẽ kéo dài từ vài tuần tới suốt đời. Đây là nguyên nhân của bệnh ung thư gan và cần thực hiện cấy ghép gan. Khác với viêm gan siêu vi A và B, vẫn chưa có vaccine điều trị viêm gan siêu vi C. Bệnh nhân phải điều trị và cần được theo dõi bệnh tình thường xuyên.

Các triệu chứng phổ biến khác của viêm gan có thể bao gồm:

  • Mệt mỏi kéo dài
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Sốt
  • Chán ăn
  • Nước tiểu màu sẫm
  • Đau khớp
  • Vàng da
  • Ngứa da
  • Mất cảm giác ngon miệng

Đa số bệnh nhân viêm gan siêu vi không có dấu hiệu gì, vì vậy bệnh nhân không biết mình đã mắc bệnh. Dấu hiệu của viêm gan cấp tính xảy ra sau 2 tuần tới 6 tháng. Dấu hiệu của viêm gan mạn tính lại rất khó nhận biết, bệnh nhân phát hiện bệnh sau một khoảng thời gian rất lâu và lúc này, bệnh đã tiến triển nặng.

Nếu bạn có các dấu hiệu như khi bị cúm, mệt mỏi, nước tiểu sậm màu, sốt, đi ngoài phân nhạt màu hay da vàng thì hãy đi khám ngay.

Áp xe gan

Áp xe gan là một túi chứa mủ trong gan có thể gây đau ở phía bên phải của bụng trên. Áp xe có thể do một số vi khuẩn thông thường gây ra. Nó cũng có thể xuất hiện bởi các tình trạng khác như nhiễm trùng máu, tổn thương gan hoặc nhiễm trùng bụng như viêm ruột thừa hoặc ruột bị thủng.

Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe gan bao gồm:

  • Ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
  • Mắc các bệnh về gan, như: nhiễm trùng gan hay suy chức năng gan.
  • Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn là không nhiều.
  • Độ tuổi mắc bệnh cao vào khoảng 60 đến 70 tuổi. Áp xe gan cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh, liên quan đến thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng.

Các triệu chứng khác của áp xe gan có thể bao gồm:

  • Đau ở phần dưới bên phải của ngực
  • Phân màu đất sét
  • Nước tiểu màu sẫm
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Giảm cân đột ngột
  • Vàng da
  • Sốt, ớn lạnh và đổ mồ hôi đêm
  • Mệt mỏi

Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào kể trên hoặc các dấu hiệu như: đau bụng dữ dội, sốt cao dai dẳng. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở mỗi người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

GERD

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là trào ngược axit có thể gây kích ứng niêm mạc thực quản của bạn. GERD có thể dẫn đến chứng ợ nóng mà bạn có thể cảm thấy luồng nóng di chuyển từ dạ dày tới ngực. Điều này có thể khiến bạn cảm thấy đau ở vùng bụng trên và nóng rát ngực.

Những cơn trào ngược thường xảy ra sau bữa ăn, trong thời gian ngắn và không kèm theo các triệu chứng và hiếm khi xảy ra khi ngủ. Tuy nhiên, những cơn trào ngược bình thường này sẽ trở thành bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi các triệu chứng xảy ra thường xuyên (khoảng từ 2 đến 3 lần mỗi tuần) hoặc làm thực quản bị tổn thương.

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc viêm thực quản trào ngược bao gồm:

  • Béo phì
  • Uống rượu hoặc các chất có cồn
  • Thoát vị cơ hoành
  • Mang thai
  • Hút thuốc
  • Khô miệng
  • Hen suyễn
  • Tiểu đường
  • Bệnh mô liên kết

Các triệu chứng khác của GERD có thể bao gồm:

  • Cảm giác thức ăn đang bị kẹt lại trong thực quản, khó nuốt hoặc hay bị nấc
  • Ợ nóng hoặc có cảm giác nóng và đau rát ở trước xương ức, đôi khi cảm giác này lan ra cổ họng
  • Nếm thấy vị chua
  • Ho hoặc thở khò khè
  • Khàn giọng
  • Viêm họn

Trào ngược axit vào ban đêm cũng có thể gây ra:

  • Ho kéo dài
  • Hen suyễn mới hoặc làm hơn tình trạng hen nếu có
  • Vấn đề giấc ngủ
  • Viêm thanh quản

Nên gọi bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu bạn có một trong các triệu chứng như đau ngực hoặc khó thở. Ngoài ra, bạn cũng nên báo cho bác sĩ biết nếu những triệu chứng trên xuất hiện thường xuyên hoặc có dấu hiệu ngày càng nặng hơn. Tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Thoát vị hoành

Thoát vị hoành là sự nhô lên của phần trên của dạ dày thông qua cơ hoành – cơ dạng hình vòm phân chia hai khoang ngực và bụng. Điều này có nghĩa là một phần của dạ dày bất thường nhô ra vào trong khoang lồng ngực.

Hầu hết các trường hợp đều nhẹ và phần lớn không có triệu chứng, trong trường hợp nghiêm trọng thoát vị hoành có thể gây khó chịu và đau đớn, có thể dẫn đến trào ngược. Trào ngược là hiện tượng axit trong dạ dày dâng cao và trào ngược vào thực quản, dẫn đến các biến chứng khác ở dạ dày và họng.

Có một vài yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thoát vị cơ hoành do áp lực ở bụng tăng như: béo phì, mang thai, ho, táo bón lâu dài, thắt bụng khi đại tiện hay bị thương ở bụng. Ngoài ra độ tuổi trên 50 tuổi cũng có nguy cơ mắc thoát vị hoành cao hơn bình thường

Thoát vị hoành nhỏ thường không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào, nhưng thoát vị hoành lớn có thể gây ra một số vấn đề, bao gồm:

  • Ợ nóng
  • Trào ngược axit
  • Khó nuốt
  • Khó thở
  • Nôn ra máu
  • Phân đen
  • Đau ngực

Nếu bạn có những cơn đau ngực, đau bụng dữ dội, buồn nôn, ói mửa, không thể đại tiện, khó thở, hãy gọi ngay cho bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở mỗi người. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Viêm dạ dày

Viêm dạ dày là tình trạng xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị viêm hoặc sưng. Viêm dạ dày có thể xảy ra bất ngờ (viêm dạ dày cấp tính) hoặc kéo dài (viêm dạ dày mạn tính). Bệnh không nguy hiểm và có thể nhanh chóng chuyển biến tốt hơn sau khi điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, viêm dạ dày có thể dẫn đến loét dạ dày và tăng nguy cơ ung thư. Nguyên nhân của bệnh thường do nhiễm vi khuẩn. Uống quá nhiều và sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên cũng có thể dẫn đến viêm dạ dày. Tình trạng này có thể gây đau hoặc rát ở vùng bụng trên của bạn.

Có rất nhiều tác nhân làm tăng nguy cơ viêm dạ dày, như:

  • Uống thuốc giảm đau thường xuyên
  • Lớn tuổi
  • Căng thẳng
  • Lạm dụng bia rượu
  • Các bệnh viêm nhiễm khác: HIV/AIDS, viêm đường ruột và các bệnh nhiễm khuẩn khác.

Các triệu chứng khác của viêm dạ dày bao gồm:

  • Ăn mất ngon
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Đau vùng bụng trên
  • Đầy hơi sau khi ăn

Bạn nên liên hệ với bác sĩ ngay nếu các triệu chứng không thuyên giảm. Bạn cũng nên nói với bác sĩ nếu cảm thấy dạ dày không thoải mái sau khi uống thuốc, đặc biệt là Aspirin hoặc các loại thuốc giảm đau khác. Ngoài ra, nếu bạn nôn ra máu hoặc có máu trong phân, bạn cũng nên đến bác sĩ để tìm ra nguyên nhân.

Loét dạ dày

Loét dạ dày là tình trạng có một vết loét xảy ra ở bên trong niêm mạc dạ dày của bạn ( loét dạ dày ) hoặc phần trên của ruột non ( loét tá tràng ). Chúng có thể được gây ra bởi nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc sử dụng aspirin và thuốc giảm đau lâu dài. Triệu chứng chính của loét dạ dày là cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị (từ rốn đến lồng ngực) và đau. Cảm giác này có thể khác nhau về cường độ và thay đổi từ thời điểm bạn thức dậy tới khi đi ngủ. Loét dạ dày giai đoạn đầu thường không có triệu chứng nhất định.

Bạn sẽ có nguy cơ bị mắc bệnh loét dạ dày tá tràng nếu bạn:

  • Hút thuốc: hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị loét dạ dày tá tràng ở những người bị nhiễm khuẩn H. pylori
  • Uống rượu: rượu có thể gây kích ứng và mòn màng nhầy của dạ dày và tăng lượng axit mà dạ dầy sinh ra.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh.

Các triệu chứng khác của loét dạ dày có thể bao gồm:

  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Buồn nôn
  • Phân có máu hoặc màu tối
  • Sụt cân đột ngột không rõ lý do
  • Khó tiêu
  • Nôn mửa
  • Tức ngực

Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có thể trở nặng nếu không được điều trị. Bạn nên gặp bác sĩ ngay nếu:

  • Cảm thấy yếu lả người hoặc ngất xỉu
  • Khó thở
  • Dung dịch nôn có máu hoặc trông như bã cà phê
  • Phân có lẫn máu hoặc màu đen
  • Cơn đau đến đột ngột và không bớt.

Những dấu hiệu này cho thấy loét dạ dày tá tràng đã gây ra một vấn đề nghiêm trọng hơn.

Liệt da dày

Liệt dạ dày là tình trạng các cơ co thắt của dạ dày hoạt động không bình thường làm cản trở khả năng tiêu hóa thức ăn. Khị bị bệnh này, dạ dày của bạn sẽ không co bóp, nghiền nát thức ăn hoặc chuyển thực phẩm xuống ruột non một cách bình thường. Thức ăn có thể đông cứng lại thành khối rắn có thể gây buồn nôn, ói mửa và làm tắc nghẽn dạ dày.

Liệt da dày thường do một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc giảm đau opioid, một số thuốc chống trầm cảm, thuốc dị ứng hoặc thuốc hạ áp. Bạn có thể cảm thấy đau ở phía bên trái phía trên bụng.

Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc liệt dạ dày là:

  • Bệnh tiểu đường
  • Phẫu thuật ổ bụng hoặc thực quản
  • Nhiễm khuẩn
  • Một số loại thuốc làm chậm tốc độ tiêu hóa như thuốc ngủ
  • Một số phương pháp điều trị ung thư như xạ trị hoặc hóa trị
  • Mắc các bệnh về mô liên kết
  • Bệnh hệ thần kinh, chẳng hạn như Parkinson hay đa xơ cứng
  • Suy giáp

Các triệu chứng khác của liệt dạ dày có thể bao gồm:

  • Nôn, đôi khi thức ăn không tiêu
  • Buồn nôn
  • Trào ngược axit
  • Đầy hơi
  • Cảm thấy no sau khi ăn một ÍT
  • Thay đổi lượng đường trong máu
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • Mệt mỏi
  • Giảm cân đột ngột

Khó tiêu chức năng

Thông thường, chứng khó tiêu được gây ra bởi thứ gì đó bạn đã ăn hoặc uống. Nhưng chứng khó tiêu chức năng là chứng khó tiêu không có nguyên nhân rõ ràng. Chứng khó tiêu có thể dẫn đến đau rát ở một hoặc cả hai bên phía trên của bụng.

Có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh khó tiêu chức năng, chẳng hạn như:

  • Uống quá nhiều rượu hoặc quá nhiều đồ uống có chứa cafein
  • Hút thuốc lá
  • Thuốc men đặc biệt là thuốc giảm đau không cần kê toa như aspirin và ibuprofen.

Các triệu chứng khác của chứng khó tiêu chức năng có thể bao gồm:

  • Cảm giác nóng rát hoặc khó chịu ở bụng trên hoặc ngực thấp, đôi khi cơn đau được giảm bớt nhờ thực phẩm hoặc thuốc kháng axit
  • Đầy hơi
  • Ợ hơi
  • Cảm giác mau no khi ăn
  • Buồn nôn

Bạn nên gặp bác sĩ ngay nếu có các dấu hiệu sau:

  • Ói ra máu
  • Phân đen
  • Khó thở
  • Cơn đau lan đến hàm, cổ hoặc tay

Viêm phổi

Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên viêm phổi thường xuất hiện nhiều hơn ở trẻ nhỏ và người cao tuổi. Nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm phổi là nhiễm trùng vi khuẩn, có thể sau một đợt nhiễm virus đường hô hấp trên, lúc này virus làm tổn thương niêm mạc đường dẫn khí hô hấp làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và tấn công vào phổi. Triệu chứng điển hình của viêm phổi là sốt, ho đờm đục và đau ngực khi ho. Bệnh cũng có thể gây đau ở hai bên bụng phía trên.

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi như:

  • Hút thuốc
  • Nhiễm trùng đường hô hấp- cảm lạnh, viêm thanh quản, cúm
  • Bệnh phổi mạn tính
  • Các bệnh nghiêm trọng khác như bệnh tim, xơ gan hoặc tiểu đường
  • Suyễn
  • Có hệ miễn dịch yếu
  • Bị HIV hoặc ung thư
  • Trẻ nhỏ hoặc người lớn tuổi.

Các triệu chứng khác viêm phổi có thể bao gồm:

  • Ho nặng
  • Sốt, đổ mồ hôi
  • Ớn lạnh
  • Khó thở
  • Đau ngực tăng khi bạn thở sâu hoặc ho
  • Đau đầu
  • Chán ăn
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn và ói mửa, tiêu chảy
  • Thân nhiệt bất thường và lú lẫn ở người lớn từ 65 tuổi trở lên

Bạn nên liên lạc với bác sĩ nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào sau đây:

  • Sốt dai dẳng kèm lạnh run
  • Đau ngực và khó thở
  • Ho có máu hoặc đờm từ phổi
  • Khó thở, thở nông, thở nhanh và hụt hơi.

Vỡ lách

Một lá lách vỡ xảy ra khi bề mặt lá lách của bạn bị vỡ vì một chấn thương mạnh vào bụng của bạn. Đó là một tình trạng nghiêm trọng cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Nếu không được điều trị, một lá lách bị vỡ có thể gây chảy máu bên trong ổ bụng đe dọa đến tính mạng. Nó sẽ khiến bạn đau dữ dội ở phía bên trái của bụng trên.

Các triệu chứng khác của lách vỡ bao gồm:

  • Đau khi chạm vào phía trên bên trái của bụng
  • Đau nhiều vai trái
  • Nhầm lẫn, chóng mặt, hoặc chóng mặt.

Lách to

Nhiễm trùng và bệnh gan có thể gây ra tình trạng lách to. Trong một số trường hợp, một lá lách to thể không biểu thị bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Lách to không phải lúc nào cũng là dấu hiệu của một vấn đề. Tuy nhiên, khi lá lách trở nên to hơn, có nghĩa là nó đã hoạt động quá mức. Ví dụ, đôi khi lá lách hoạt động quá tải trong việc loại bỏ và phá huỷ các tế bào máu, điều này được gọi là chứng cường lách. Nó có thể xảy ra vì nhiều lý do, như quá nhiều tiểu cầu hay các rối loạn máu khác. Đôi khi bạn sẽ cảm thấy đau hoặc đầy ở bên trái của bụng trên, có thể lan sang vai trái của bạn.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị lách to, như:

  • Trẻ em và thanh niên bị nhiễm trùng
  • Những người có bệnh Gaucher, bệnh Niemann-Pick và một số rối loạn chuyển hóa di truyền khác ảnh hưởng đến gan và lá lách
  • Những người sống hoặc đi du lịch đến các khu vực có bệnh sốt rét phổ biến

Các triệu chứng khác của lách to có thể bao gồm:

  • Đau hoặc cảm giác đầy ở vùng bụng trên bên trái có thể lan tới vai trái
  • Cảm thấy no mặc dù không ăn hoặc sau khi ăn chỉ một lượng nhỏ do lách to ép vào dạ dày.
  • Thiếu máu
  • Mệt mỏi
  • Nhiễm trùng thường xuyên
  • Dễ chảy máu

Các vấn đề về túi mật

Ngoài sỏi mật, có những điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến túi mật của bạn và dẫn đến đau bụng phía trên. Những rối loạn có thể bao gồm:

  • Tổn thương ống dẫn mật
  • Khối u trong túi mật hoặc ống mật
  • Hẹp các ống dẫn mật do nhiễm trùng liên quan đến AIDS
  • Viêm với sẹo tiến triển và thu hẹp các ống mật trong và ngoài gan, được gọi là viêm đường mật xơ cứng tiên phát
  • Viêm túi mật

Các triệu chứng phổ biến của các vấn đề về túi mật bao gồm:

  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Sốt hoặc ớn lạnh
  • Vàng da
  • Tiêu chảy mãn tính
  • Phân bạc màu
  • Nước tiểu màu sẫm

Viêm tụy

Viêm tụy là thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng viêm ở tuyến tụy. Tụy tạng là một tuyến phẳng dài nằm ẩn phía sau dạ dày ở vùng bụng trên. Tụy phóng thích các men tiêu hóa vào ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn và tiết ra hormone insulin và glucagon để điều chỉnh đường huyết (glucose). Có hai loại viêm tụy: cấp tính và mạn tính.

Viêm tụy cấp tính là tình trạng viêm đột ngột trong một khoảng thời gian ngắn. Độ nghiêm trọng của bệnh thay đổi từ mức gây khó chịu nhẹ cho đến gây nguy hiểm đến tính mạng. Hầu hết những người bị viêm tụy cấp tính đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị đúng cách. Trong trường hợp bệnh nặng, viêm tụy cấp tính có thể dẫn đến xuất huyết tụy, tổn thương mô nghiêm trọng, nhiễm trùng và hình thành nang giả tụy. Viêm tụy nặng cũng có thể gây tổn hại cho cơ quan quan trọng khác như tim, phổi, thận.

Viêm tụy mạn tính là viêm tụy lâu dài và thường xảy ra sau một đợt viêm tụy cấp tính. Uống rượu nhiều cũng là một nguyên nhân chính gây bệnh. Thiệt hại đến tuyến tụy từ việc sử dụng nhiều rượu có thể không gây ra triệu chứng trong nhiều năm nhưng sau đó đột nhiên phát triển các triệu chứng viêm tụy nặng.

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ nguy cơ mắc bệnh viêm tụy, chẳng hạn như:

  • Uống nhiều rượu trong một khoảng thời gian dài
  • Một số điều kiện di truyền, chẳng hạn như bệnh xơ nang
  • Sỏi mật
  • Các tình trạng như tăng triglycerides.

Các triệu chứng khác của viêm tụy cấp có thể bao gồm:

  • Cơn đau bắt đầu từ bụng phía trên, sau đó lan sau lưng. Cơn đau bụng có thể trầm trọng hơn khi ăn uống, đặc biệt là sau khi ăn thực phẩm giàu chất béo.
  • Rất đau khi chạm vào bụng
  • Chướng bụng
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Sốt
  • Tăng nhịp tim.

Các triệu chứng của viêm tụy mãn tính cũng có thể bao gồm:

  • Giảm cân đột ngột
  • Phân có mùi dầu

Hãy liên lạc với bác sĩ nếu bạn bị đau bụng dai dẳng. Bạn hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bị đau bụng nghiêm trọng mà không thể ngồi yên hoặc không có tư thế giảm đau.

Zona

Bệnh zona là do nhiễm virus và dẫn đến phát ban và đau nhiều thường xuất hiện ở nửa bên phải hoặc bên trái cơ thể. Mặc dù bệnh zona không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng phát ban có thể cực kỳ đau đớn, có thể gây đau bụng phía trên

Các triệu chứng khác của bệnh zona có thể bao gồm:

  • Nhạy cảm khi chạm vào
  • Mụn nước nhiều, vỡ ra hình thành vảy
  • Ngứa
  • Đau, rát, tê hoặc ngứa ran
  • Đau đầu
  • Sốt
  • Mệt mỏi
  • Nhạy cảm với ánh sáng

Ung thư

Một số loại ung thư cũng có thể gây đau ở vùng bụng trên của bạn. Chúng bao gồm:

  • Ung thư gan
  • Ung thư túi mật
  • Ung thư ống mật
  • Ung thư tuyến tụy
  • Ung thư dạ dày
  • Ung thư thận

Tùy thuộc vào loại ung thư, bạn có thể cảm thấy đau ở bên phải hoặc bên trái của bụng trên hoặc trên toàn bộ khu vực bụng. Sự lớn lên của khối u, cũng như đầy hơi và viêm, có thể gây đau bụng trên.

Các triệu chứng chung khác cần chú ý bao gồm:

  • Sụt cân nhiều đột ngột
  • Chán ăn
  • Sốt
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Vàng da
  • Táo bón, tiêu chảy hoặc thay đổi tính chất phân
  • Máu trong nước tiểu hoặc phân
  • Khó tiêu

Ung thư có thể được điều trị bằng phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm đích, liệu pháp miễn dịch, ghép tế bào gốc và thuốc.

Hội chứng quai ruột mù

Hội chứng quai ruột mù xảy ra khi một phần của ruột non bị bắc cầu. “Quai ruột mù” hình thành  bằng cách bắc cầu đoạn ruột có nghĩa là thực phẩm không thể di chuyển bình thường qua đường tiêu hóa.Thực phẩm và các chất thải di chuyển chậm  trở thành một nơi cho vi khuẩn phát triển, có thể dẫn đến tình trạng vi khuẩn phát triển quá mức.Kết quả là, chất dinh dưỡng có thể không được hấp thụ. Hội chứng quai ruột mù thường gây ra tiêu chảy và có thể gây ra sụt cân và suy dinh dưỡng.

Hội chứng quai ruột mù – đôi khi được gọi là hội chứng ứ hoặc hội chứng vòng trì trệ -thường xảy ra như là một biến chứng của dạ dày phẫu thuật. Nhưng hội chứng quai ruột mù cũng có thể do vấn đề cấu trúc và một số bệnh. Đôi khi phẫu thuật là cần thiết để khắc phục vấn đề, nhưng kháng sinh là điều trị phổ biến nhất.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ hội chưng quai ruột mù bao gồm:

  • Phẫu thuật dạ dày do béo phì hoặc viêm loét
  • Khiếm khuyết của ruột non
  • Tổn thương ruột non
  • Khe giữa hai đoạn ruột
  • Bệnh Crohn, ung thu hạch  hoặc xơ cứng niêm mạc ruột non
  • Từng xạ trị ở bụng
  • Đái tháo đường
  • Túi thừa ở ruột

Các triệu chứng khác của hội chứng quai ruột mù bao gồm:

  • Mất sự ngon miệng
  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Chướng
  • Cảm giác đầy bụng
  • Tiêu chảy
  • Sụt cân không kiểm soát

Đang mang thai

Đau bụng khi mang thai là hoàn toàn bình thường. Đau bụng có thể được gây ra bởi những thay đổi tự nhiên đối với cơ thể của bạn để nhường chỗ cho em bé đang lớn của bạn, hoặc có thể là một tình trạng nghiêm trọng hơn như mang thai ngoài tử cung.

Một số nguyên nhân phổ biến gây đau bụng trên khi mang thai bao gồm:

  • Chướng khí và táo bón
  • Cơn co Braxton-Hicks
  • Đau dạ dày
  • Sỏi thận
  • U xơ
  • Nhạy cảm với thực phẩm hoặc dị ứng

Nguyên nhân nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Nhau bong non
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Tiền sản giật
  • Thai ngoài tử cung

Khi nào cần đi khám bác sĩ?

Thông thường, bạn có thể tự điều trị một số trường hợp đau bụng nhẹ tại nhà. Đặt một túi nước đá trên khu vực bị đau có thể giúp giảm bớt các triệu chứng căng cơ. Chỉ cần nhớ rằng dùng aspirin hoặc ibuprofen có thể gây kích ứng dạ dày, có thể làm cho cơn đau bụng tồi tệ hơn.

Nhưng, nếu đau bụng trên của bạn nghiêm trọng hoặc kéo dài hơn một vài ngày, bạn nên đặt hẹn với bác sĩ. Bác sĩ có thể xác định xem cơn đau của bạn có gì đáng lo ngại hay chẩn đoán tình trạng và đưa ra kế hoạch điều trị.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment