Ung thư

Ung thư nội mạc tử cung: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa

Bạn có biết Ung thư nội mạc tử cung là ung thư phổ biến đứng hàng thứ sáu ở phụ nữ và là loại ung thư phổ biến thứ 15.

Theo Hội Ung thư Mỹ, (ACS), sẽ có khoảng 63.230 trường hợp ung thư tử cung mới được chẩn đoán ở nước này trong năm 2018 và khoảng 11.350 phụ nữ sẽ chết vì căn bệnh này.

Vậy bạn đã biết ung thư nội mạc tử cung là gì chưa? Các dấu hiệu giúp nhận biết sớm bệnh là gì? Điều trị bệnh ra sao? Và cách phòng ngừa bệnh như thế nào?

Hãy đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết về căn bệnh này nhé!

Ung thư nội mạc tử cung là gì?

ung thư nội mạc tử cung

Tử cung (còn gọi là dạ con) là cơ quan sinh sản của nữ giới có vai trò tạo kinh nguyệt và giúp trứng thụ tinh làm tổ, hình thành thai nhi và nuôi dưỡng thai nhi. Ở hầu hết phụ nữ không mang thai, tử cung dài khoảng 7cm. Phần dưới tử cung hẹp hơn gọi là cổ tử cung, nối tiếp với âm đạo.

Tử cung có ba lớp, kể từ ngoài vào trong:

  1. Thanh mạc chính là lớp phúc mạc bao bọc mặt trước và mặt sau của tử cung
  2. Lớp cơ: Khi phụ nữ mang thai, lớp cơ này giúp tử cung giãn nở và co thắt lại khi sinh
  3. Lớp trong cùng là lớp niêm mạc, thay đổi theo kỳ kinh.

Ung thư nội mạc tử cung là một loại ung thư phát sinh từ nội mạc tử cung.

Ung thư nội mạc tử cung khác với ung thư cơ tử cung – được gọi là sarcoma tử cung.

Các yếu tố nguy cơ hay nguyên nhân ung thư nội mạc tử cung

Hiện tại khoa học vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân của ung thư nội mạc tử cung, nhưng có một điều chắc chắn là đây không phải là bệnh lây truyền từ người này sang người khác. Các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra một số yếu tố nguy cơ của ung thư nội mạc tử cung, đó là những yếu tố mà nếu có, người phụ nữ sẽ có nhiều khả năng (nhưng không phải chắc chắn) mắc phải căn bệnh này. Các yếu tố nguy cơ của ung thư nội mạc tử cung gồm:

  • Tuổi: từ  50-70. Tuổi cao là yếu tố nguy cơ chính của hầu hết các bệnh ung thư. Khả năng bị ung thư tăng lên khi già đi.
  • Không sinh đẻ hoặc đẻ ít.
  • Béo phì (trên 25kg so với bình thường). Khoảng 40% các trường hợp có liên quan đến béo phì.
  • Đái tháo đường.
  • Cao huyết áp.
  • Bệnh lý ở tử cung: quá sản nội mạc tử cung.
  • Mãn kinh muộn: Sau 55 tuổi.
  • Dậy thì sớm.
  • Có hội chứng buồng trứng đa nang
  • Dùng estrogen đơn thuần, kéo dài. Ví dụ : Dùng liệu pháp thay thế hormone chỉ estrogen (HRT) sau khi mãn kinh.
  • Tiền sử ung thư buồng trứng, ung thư vú và ung thư đại tràng. Những phụ nữ dùng tamoxifen để phòng ngừa hay điều trị ung thư vú sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Điều này là do những tác động tương tự estrogen của thuốc trên tử cung. Trên thực tế lợi ích do thuốc đem lại lớn hơn nhiều nguy cơ nên tamoxifen vẫn được chỉ định rộng rãi trong điều trị ung thư vú, tuy nhiên bệnh nhân nên trao đổi kỹ với bác sỹ trước khi sử dụng và phải được theo dõi cẩn thận.
  • Có tiền sử gia đình bị ung thư nội mạc tử cung ở người thân độ một (mẹ, chị gái hoặc con gái).
  • Có một số điều kiện di truyền, chẳng hạn như hội chứng Lynch.

Sử dụng tamoxifen cho bệnh ung thư vú hoặc dùng estrogen đơn độc (không có progesterone) có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung có thể phát triển ở những bệnh nhân ung thư vú đã được điều trị bằng tamoxifen. Nếu bệnh nhân dùng thuốc này và bị chảy máu âm đạo bất nên tới bệnh viện kiểm tra và làm sinh thiết niêm mạc tử cung nếu cần thiết. Phụ nữ dùng estrogen (một loại hormone có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của một số bệnh ung thư) một mình cũng có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Uống estrogen kết hợp với progesterone (là một hormone steroid nội sinh có trong chu kỳ kinh nguyệt, thời kỳ mang thai và phát triển phôi thai của người) không làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung của phụ nữ. Ví dụ dùng thuốc tránh thai chỉ chưa estrogen sẽ có nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung hơn là dùng thuốc tránh thai chứa cả estrogen và progesterone.

Dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung bao gồm chảy máu âm đạo bất thường hoặc đau ở khung chậu. Chảy máu lúc đầu dưới dạng loãng có những vệt máu sau đó số lượng máu sẽ tăng dần. Không nên chủ quan coi đây là 1 phần của kinh nguyệt mà nên đi khám ngay.

Những dấu hiệu và triệu chứng khác có thể do ung thư nội mạc tử cung hoặc do các tình trạng khác. Hãy đi kiểm tra nếu bạn có bất kỳ điều sau đây:

  • Chảy máu âm đạo hoặc xuất tiết không liên quan đến kinh nguyệt.
  • Chảy máu âm đạo sau mãn kinh. Ra máu ở người đã mãn kinh là một dấu hiệu có giá trị, có khi ra máu trong thời kỳ tiền mãn kinh, làm cho ta lầm với những rối loạn của thời kỳ này. Ra máu thường kèm theo khí hư nhiều, hôi.
  • Đi tiểu khó hoặc đau.
  • Đau khi giao hợp.
  • Đau ở vùng xương chậu.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh và khám

Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi các triệu chứng liên quan tới bệnh như u cục hay bất cứ điều gì khác thường, một số thói quen về sức khỏe, các bệnh và phương pháp điều trị trước đây. Khám tiểu khung để kiểm tra âm đạo, tử cung, bàng quang và trực tràng. Bác sỹ sẽ sờ nắn để phát hiện khối u hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước nếu có. Để có thể quan sát phần trên của âm đạo và cổ tử cung, bác sỹ sẽ đưa một dụng cụ gọi là mỏ vịt vào trong âm đạo.

Xét nghiệm

Các xét nghiệm kiểm tra nội mạc tử cung được sử dụng để phát hiện (tìm) và chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung.

Ung thư nội mạc tử cung xuất phát từ niêm mạc bên trong tử cung, do vậy Pap test không phát hiện được ung thư nội mạc tử cung (pap test – phết cổ tử cung là xét nghiệm tầm soát những tổn thương tiền ung thư và ung thư tại cổ tử cung). Muốn phát hiện được, cần lấy một mẫu mô nội mạc từ cung, sau đó kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào ung thư. Một số các kĩ thuật sau đây có thể được sử dụng:

Sinh thiết nội mạc tử cung

Bác sĩ sẽ luồn 1 ống nhỏ, có thể điều khiển một cách linh hoạt qua cổ tử cung vào bên trong tử cung. Qua đó nhẹ nhàng cạo lấy một lượng nhỏ mô từ lớp nội mạc tử cung sau đó đưa ra ngoài, xem dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư.

Nong và nạo

Đây cũng là một phương pháp để lấy được một phần mô từ nội mạc tử cung. Cổ tử cung được nong cho giãn sau đó bác sĩ sẽ đưa một dụng cụ có đầu cong (hình thìa) vào tử cung để nạo lấy mô. Các mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi.

Nội soi tử cung (Hysteroscopy)

Là thủ thuật cho phép bác sĩ quan sát được bên trong BTC nhằm mục đích chẩn đoán hoặc điều trị. Nội soi BTC cho phép bác sĩ đánh giá các điều kiện bất thường trong tử cung, ví dụ như khối u, nhiễm trùng, dính tử cung hoặc dị dạng tử cung. Trong thủ thuật này, bác sĩ cũng có thể lấy một vài mẫu mô để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Khám siêu âm qua đường âm đạo

Một phương pháp được sử dụng để kiểm tra âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng và bàng quang. Đầu dò siêu âm (đầu dò) được đưa vào âm đạo, dụng cụ này phát ra sóng siêu âm hướng về phía tử cung, sau khi đi qua các cơ quan, sóng siêu âm dội trở lại và tạo hình ảnh được ghi lại trên máy, hình ảnh siêu âm sẽ được hiển thị trên một màn hình, qua đó xác định được khối u.

Phân giai đoạn của ung thư nội mạc tử cung

Sau khi đã chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung, bác sỹ cần phải đánh giá xem giai đoạn bệnh để có thể lập kế hoạch điều trị. Đây là quá trình xem xét cẩn thận xem bệnh có lan tràn đến cơ quan khác hay không, và nếu có thì là cơ quan nào. Bác sỹ có thể yêu cầu làm các xét nghiệm máu, nước tiểu, chụp phim X quang, soi trực tràng…

Bệnh được chia làm 4 giai đoạn tuỳ thuộc vào mức độ lan tràn của tế bào ung thư.

Giai đoạn 1

Khối u khu trú ở thân tử cung. Được chia thành giai đoạn 1A, 1B

  • Giai đoạn 1A: Thể hiện tế bào ung thư khu trú ở nội mạc tử cung hay xâm lấn < 1/2 bề dày cơ tử cung. Đây là mức độ nhẹ nhất thường sẽ không có dấu hiệu phát bệnh rõ ràng khiến bệnh nhân chủ quan không đi thăm khám bác sĩ.
  • Giai đoại 1B: Thể hiện mức độ nghiêm trọng hơn giai đoạn 1A, tế bào ung thư đã xâm lấn ≥ 1/2 bề dày cơ tử cung. Các mô cơ tử cung sẽ bị tổn thương bới sự xâm lấn của các tế bào lạ. Người bệnh có thể nhận biết những dấu hiệu đau nhẹ ở vùng bụng dưới do sự tổn thương của các mô cơ tử cung.

Giai đoạn 2

Tế bào ung thư đã lan ra toàn bộ lớp mô cơ liên kết ở cổ tử cung nhưng vẫn chưa đi vào hạch bạch huyết. Ở mức độ này bệnh nhân đã có thể cảm nhận rõ những triệu chứng ung thư nội mạc tử cung như xuất huyết âm đạo bất thường, đau bụng, sụt cân, dịch huyết ra nhiều đặc và có mùi hôi tanh.

Giai đoạn 3

Tế bào ung thư lan rộng tại chỗ và/hoặc tại vùng. Được chia thành giai đoạn 3A, 3B, 3C

  • Giai đoạn 3A:  Thể hiện tế bào ung thư đã lan ra khỏi tử cung và lây sang ống dẫn trứng, buồng trứng hay dây chằng tử cung.
  • Giai đoạn 3B: Cho thấy tế bào ung thư đã lây lan đến các mô liên kết, âm đạo hay mô mỡ bao quanh tử cung.
  • Giai đoạn 3C: Cho thấy ung thư đã đi vào các hạch bạch huyết ở xương chậu hoặc hạch cạnh động mạch chủ bụng. Từ đó tế bào ung thư sẽ lan đến các bộ phận khác trên cơ thể thông qua đường máu.

Giai đoạn 4

Được chia thành giai đoạn 4A, 4B

  • Giai đoạn 4A: Thể hiện tế bào ung thư đã lan đến bàng quang hay thành ruột. Ở mức độ này, bệnh nhân có thể cảm nhận rõ ràng khối ung thư đang phát triển to dần trong ổ bụng, bụng dưới phình to và căng cứng, có thể sờ thấy một khối u cứng nhô lên.
  • Giai đoạn 4B: Là giai đoạn nặng nhất, khi mà ung thư nội mạc tử cung đã di căn đến một hay nhiều bộ phận khác trên cơ thể. Ung thư đã vượt qua khung xương chậu lan rộng ra toàn ổ bụng và các hạch bạch huyết lân cận.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh phương pháp điều trị

  • Bệnh đang ở trong giai đoạn nào
  • Các tế bào ung thư thuộc loại nào
  • Các tế bào ung thư có bị ảnh hưởng bởi progesterone hay không.

Điều trị ung thư nội mạc tử cung

Khi được chẩn đoán là ung thư nội mạc tử cung, người bệnh thường lo sợ, mất bình tĩnh và bối rối, bên cạnh đó kế hoạch điều trị lại phức tạp, vì vậy khi trao đổi với bác sỹ về kế hoạch điều trị nên có phương tiện để ghi lại những ý kiến của bác sỹ hoặc có người thân đi cùng.

Hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, một số được điều trị bằng tia xạ (còn gọi là xạ trị), một số được điều trị bằng nội tiết tố, một số lại được điều trị phối hợp các phương pháp này. Bác sỹ sẽ trao đổi với bệnh nhân về chi tiết của các phương pháp điều trị và kết quả sẽ đạt được.

Phẫu thuật

Phẫu thuật điều trị ung thư nội mạc tử cung gồm có cắt bỏ tử cung, buồng trứng và vòi trứng hai bên, lấy đi các hạch bạch huyết để kiểm tra xem ung thư đã lan đến hạch hay chưa. Nếu ung thư chỉ giới hạn ở lớp nội mạc tử cung, bệnh nhân sẽ không cần điều trị gì thêm.

Bệnh nhân thường đau và cảm giác rất mệt mỏi sau phẫu thuật. Thời gian để phục hồi thường kéo dài 4-8 tuần sau phẫu thuật. Một số bệnh nhân sẽ xuất hiện buồn nôn, nôn hay các biểu hiện về tiêu hoá khác. Cần tuân thủ chế độ ăn chuyển dần từ lỏng sang đặc.

Do mổ cắt tử cung và buồng trứng 2 bên nên bệnh nhân sẽ không còn kinh nguyệt, không có khả năng có thai và có các biểu hiện của mãn kinh. Tuy nhiên không nên dùng nội tiết tố thay thế để điều chỉnh các triệu chứng của mãn kinh vì như trên đã nêu, đây là 1 yếu tố nguy cơ.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.

Các tác dụng phụ tuỳ thuộc vào liều xạ và vùng được chiếu xạ. Các biểu hiện thông thường là đỏ da, khô da, rụng lông vùng chiếu xạ, chán ăn và mệt mỏi. Một số bệnh nhân có biểu hiện khô, kích thích nóng rát âm đạo. Tia xạ cũng có thể gây nên một số rối loạn về đại, tiểu tiện.

Điều trị nội tiết

Điều trị nội tiết là phương pháp dùng các thuốc để ngăn chặn các tế bào ung thư tiếp xúc với các nội tiết tố mà chúng cần có để phát triển. Trước khi điều trị nội tiết, bác sỹ sẽ yêu cầu làm xét nghiệm về nội tiết để biết được bệnh nhân có khả năng đáp ứng với phương pháp điều trị này hay không. Đây là phương pháp điều trị toàn thân. Thuốc thường dùng có tên là progesteron, dạng viên. Điều trị nội tiết có thể được chỉ định cho những bệnh nhân không mổ được, đã di căn hoặc tái phát sau điều trị.

Điều trị nội tiết có thể gây ra các biểu hiện ứ nước trong cơ thể, tăng cảm giác ăn ngon, lên cân.

Theo dõi sau điều trị

Theo dõi sau điều trị là rất quan trọng trong điêù trị ung thư nói chung và ung thư nội mạc tử cung nói riêng. Nó giúp cho việc phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề mới phát sinh. Mỗi lần đến kiểm tra, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng bao gồm cả thăm khám khung chậu, chụp phim X quang và làm các xét nghiệm khác.

Phòng ngừa ung thư nội mạc tử cung

Hầu hết các trường hợp ung thư nội mạc tử cung có thể được ngăn chặn, có một số biện pháp giúp làm giảm nguy cơ phát triển căn bệnh này.

Duy trì cân nặng bình thường

Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng trong sự phát triển của bệnh ung thư nội mạc tử cung. Các mô chất béo dư thừa có thể làm tăng mức độ estrogen trong cơ thể, làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Phụ nữ thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao gấp 3 lần so với phụ nữ có cân nặng bình thường. Duy trì một trọng lượng bình thường làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung cũng như các bệnh khác.

Tập thể dục

Các nghiên cứu đã nghiên cứu về mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể chất với nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, từ đó cho thấy rằng phụ nữ không tập thể dục có nguy cơ cao gấp đôi phụ nữ tập mỗi ngày. Do đó tham gia vào hoạt động thể chất thường xuyên (tập thể dục) cũng có thể là một cách giúp giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Một lối sống năng động có thể giúp bạn giữ được cân nặng khỏe mạnh, cũng như giảm nguy cơ huyết áp cao và tiểu đường (các yếu tố nguy cơ khác gây ung thư nội mạc tử cung).

Tham khảo ý kiến bác sĩ về ưu, nhược điểm của liệu pháp hormone

Estrogen kích thích sự tăng trưởng của nội mạc tử cung. Liệu pháp thay thế estrogen sau khi mãn kinh để điều trị các triệu chứng sau mãn kinh tuy nhiên nó có thể làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Progestin (thuốc giống progesterone) có thể làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ dùng liệu pháp estrogen, nhưng sự kết hợp này làm tăng nguy cơ ung thư vú. Hãy thảo luận với bác sĩ để tìm ra giải pháp tối ưu đối với tình trạng riêng của từng người.

Điều trị các vấn đề về nội mạc tử cung

Điều trị đúng cách các rối loạn tiền ung thư của nội mạc tử cung là một cách khác để giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Hầu hết các bệnh ung thư nội mạc tử cung phát triển trong một khoảng thời gian nhiều năm. Ví dụ trong trường hợp tăng sản nội mạc tử cung là một yếu tố nguy cơ của bệnh. Một số trường hợp tăng sản sẽ biến mất mà không cần điều trị, nhưng đôi khi nó cần được điều trị bằng hormone hoặc thậm chí là phẫu thuật. Điều trị bằng progestin, nong và nạo, hoặc cắt tử cung có thể ngăn ngừa tăng sản trở thành ung thư. Chảy máu âm đạo bất thường là triệu chứng phổ biến nhất của tiền ung thư và ung thư nội mạc tử cung, và nó cần được kiểm tra và đánh giá ngay.

Nói chuyện với bác sĩ nếu có hội chứng HNPCC

Phụ nữ mắc bệnh ung thư đại tràng không do di truyền (hội chứng HNPCC hoặc Lynch) có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung rất cao. Một phụ nữ bị HNPCC có thể chọn cách cắt bỏ tử cung sau khi sinh con xong để ngăn ngừa ung thư nội mạc tử cung. Một nghiên cứu cho thấy không ai trong số 61 phụ nữ bị HNPCC đã cắt tử cung dự phòng (sau đó) được phát hiện mắc ung thư nội mạc tử cung, trong khi 1/3 phụ nữ không phẫu thuật được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung trong 7 năm tiếp theo.

Những điều bạn nên nhớ trong bài viết này

  • Ung thư nội mạc tử cung là ung thư xuất phát từ lớp niêm mạc bên trong tử cung. Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn tới ung thư nội mạc tử cung, tuy nhiên một số yếu tố có thể kiểm soát hoặc thay đổi để ngăn ngừa bệnh.
  • Dấu hiệu nổi bật nhất của bệnh là ra máu âm đạo bất thường. bên cạnh đó là các triệu chứng như: Đi tiểu khó hoặc đau, đau khi giao hợp, đau ở vùng xương chậu.
  • Các xét nghiệm để phát hiện ung thư nội mạc tử cung bao gồm: sinh thiết nội mạc tử cung, nong và nạo, nội soi tử cung, siêu âm đầu dò âm đạo…
  • Có 4 giai đoạn của bệnh, người bệnh thường phát hiện khi ở giai đoạn sớm.
  • Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị và điều trị nội tiết, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh
  • Các biện pháp dựa phòng chủ yếu là thay đổi các yếu tố nguy cơ.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment