Ung thư

Ung thư tuyến giáp: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa?

Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tuyến giáp đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư ở phụ nữ với tần suất mắc theo tuổi ở nữ giới là 5,6/100,000 dân, ở nam giới là 1,8/100,000 dân. Ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa chiếm khoảng 90% các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp và thường có tiên lượng tốt do bệnh tiến triển chậm, có thể phẫu thuật triệt căn và đáp ứng với điều trị I-131.

Mục lục

Ung thư tuyến giáp là gì?

Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp là một bệnh trong đó các tế bào ác hình thành trong các mô của tuyến giáp.

Tuyến giáp là một tuyến nhỏ nằm ở trước cổ, ngay dưới quả táo Adam có thể nhìn rõ ở nam giới. Tuyến giáp có hình dạng hai thùy giống một con bướm. Bình thường bạn sẽ không tự sờ thấy tuyến giáp ở cổ.

Tuyến giáp chứa các tế bào được gọi là các tế bào nang (follicular cells). Chúng sản xuất hai loại nội tiết tố (hormone) chính, đó là thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), có tác dụng tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể. Các hormone này kiểm soát đến nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và tốc độ chuyển hóa năng lượng.

Tuyến giáp cũng chứa các tế bào cận nang hay còn gọi là tế bào C chuyên sản xuất calcitonin, một loại hormone giúp kiểm soát nồng độ canxi trong máu.

Tuyến giáp sử dụng iốt, một khoáng chất có trong một số thực phẩm và trong muối iốt, để giúp tạo ra một số hormone.

Các loại ung thư tuyến giáp

Bác sĩ có thể tìm thấy một vài bướu trong tuyến giáp của bạn khi kiểm tra sức khỏe. Bướu tuyến giáp là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp trong tuyến giáp. Các bướu có thể rắn hoặc chứa đầy chất lỏng.

Khi một bướu tuyến giáp được tìm thấy với vài dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ thường chỉ định siêu âm tuyến giáp và sinh thiết tuyến giáp để kiểm tra các dấu hiệu của ung thư. Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp và tìm kháng thể antithyroid trong máu cũng có thể được thực hiện để kiểm tra các loại bệnh tuyến giáp khác.

Các bướu tuyến giáp thường không gây ra triệu chứng hoặc không cần điều trị. Đôi khi các bướu tuyến giáp lớn đến mức gây ra khó nuốt hoặc khó thở thì sẽ cần thêm các xét nghiệm và điều trị. Chỉ có một số ít các bướu tuyến giáp được chẩn đoán là ung thư.

Có nhiều loại ung thư tuyến giáp khác nhau. Có bốn loại ung thư tuyến giáp chính :

  1. Ung thư tuyến giáp dạng nhú: Loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất.
  2. Ung thư tuyến giáp dạng nang: Đây là một loại ung thư tuyến giáp ít gặp hơn, thường gặp ở người già. Cả hai loại ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang đôi khi được gọi là ung thư tuyến giáp biệt hóa. Chúng thường được điều trị theo cùng một cách.
  3. Ung thư tuyến giáp dạng tủy: Đây là một loại ung thư tuyến giáp hiếm gặp, có thể di truyền trong gia đình. Vì lý do này, các thành viên trong gia đình có thể cần kiểm tra định kỳ để phát hiện sớm. Loại ung thư này phát triển từ các tế bào C trong tuyến giáp.
  4. Ung thư tuyến giáp dạng không biệt hóa: Đây cũng là loại hiếm gặp. Nó thường gặp hơn ở người lớn tuổi và phát triển một cách nhanh chóng. Không giống như các loại ung thư tuyến giáp khác, loại này có thể khó điều trị.

Ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang chiếm khoảng 80-90% tất cả các bệnh ung thư tuyến giáp. Cả hai loại này đều phát triển từ các tế bào nang của tuyến giáp. Hầu hết các bệnh ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang có xu hướng phát triển chậm. Nếu được phát hiện sớm, hầu hết có thể được điều trị thành công.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến giáp

Tuổi tác, giới tính và tiếp xúc với bức xạ có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư tuyến giáp.

Bất cứ điều gì làm tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn được gọi là yếu tố nguy cơ hay yếu tố rủi ro. Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư; không có các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư. Trao đổi với bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.

Các yếu tố nguy cơ ung thư tuyến giáp bao gồm:

Phóng xạ

Tuyến giáp bị nhiễm phóng xạ từ nhỏ cho đến nay vẫn được xem là yếu tố chính dẫn đến căn bệnh ung thư tuyến giáp. Nhiễm phóng xạ có thể từ bên ngoài (tia phóng xạ được dùng để điều trị một số bệnh) hoặc bị nhiễm vào bên trong cơ thể (đường tiêu hoá hoặc đường hô hấp) do iot phóng xạ.

Di truyền

Theo số liệu nghiên cứu, khoảng 3-5% bệnh nhân ung thư tuyến giáp (chiếm 70% số lượng bệnh nhân ung thư tuyến giáp) có bố hoặc mẹ đã từng bị ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp dạng tủy có thể được gây ra bởi gene di truyền bất thường. Khoảng một trong bốn người bị ung thư tuyến giáp thể tủy có gene bất thường. Thường những bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy thường nằm trong bệnh cảnh đa u nội tiết MEN 2, trong đó có 2 dưới nhóm MEN 2a và MEN 2b.

Hiện nay người ta biết đến một số đột biến gen sinh ung thư tuyến giáp, tuy nhiên vai tròn chắc chắn của chúng còn chưa được chứng minh. Đột biến gen RET nằm trên NST số 10, gen BRAF và gen PTC có thể sinh ung thư tuyến giáp thể nhú và thể tủy, gen RAS có thể sinh ung thư tuyến giáp thể nang. Phần lớn đột biến này chủ yếu xảy ra trên các đoạn DNA kiểm soát sự sao chép và nhân đôi tế bào.

Tuổi tác, thay đổi hormone

Phần lớn bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phát hiện ở độ tuổi từ 25-65. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn nam giới từ 2-4 lần.

Sự chệnh lệch này được giải thích là do yếu tố hormone đặc thù ở nữ giới và quá trình mang thai đã kích thích sự hình thành bưới giáp và hạch tuyến giáp.

Do mắc bệnh tuyến giáp

Rất nhiều giả thiết đưa ra là những người bị bướu giáp, bệnh basedow hoặc hormone tuyến giáp TSH mãn tính có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác.

Các nguyên nhân khác

Ngoài những nguyên nhân quan trọng được kể ở trên, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra rất nhiều tác nhân khác gây nên bệnh ung thư tuyến giáp như thiếu iot, thừa cân, nghiện rượu, nghiện thuốc lá…

Có một xét nghiệm di truyền được sử dụng để kiểm tra gen đột biến. Bệnh nhân được kiểm tra trước để xem liệu họ có gen đột biến hay không. Nếu bệnh nhân mắc bệnh này, các thành viên khác trong gia đình cũng có thể được xét nghiệm để tìm hiểu xem họ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp thể tủy không. Các thành viên trong gia đình, bao gồm cả trẻ nhỏ, những người có gen đột biến có thể được phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Điều này có thể làm giảm cơ hội phát triển ung thư tuyến giáp thể tủy sau này.

Triệu chứng của ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp có thể không gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng sớm. Đôi khi  bệnh được phát hiện qua khám sức khỏe tổng quát. Các dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể xảy ra khi khối u trở nên lớn hơn. Các bệnh lý tuyến giáp khác có thể gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng tương tự. Đi khám ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:

  • Một cục xuất hiện bất thường ở cổ.
  • Khó thở.
  • Khó nuốt.
  • Đau khi nuốt.
  • Khàn tiếng.
  • Hạch lớn ở cổ
  • Da vùng cổ sùi loét chảy máu

Các xét nghiệm kiểm tra và chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Trước tiên bác sĩ sẽ hỏi bệnh và khám tổng quát, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như cục u, sung ở cổ, khàn tiếng,… hoặc bất cứ điều gì khác có vẻ bất thường. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh tật, phương pháp điều trị đã sử dụng, các thói quen sinh hoạt hàng ngày, tiền sử bệnh tật gia đình và xung quanh.

Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm sau:

Nội soi thanh quản

Nội soi thanh quản là một kỹ thuật tiến hành thăm khám trực tiếp hệ thống mũi, họng thanh quản nhờ  ống nội soi nhỏ có gắn bộ phận phát sáng, camera để đưa vào mũi, họng, thanh quản. Các hình ảnh sẽ được truyền về, phóng to trên màn hình giúp bác sĩ có thể phát hiện ra những bất thường tại mũi, họng, thanh quản cũng như hai dây thanh. Từ đó, đưa ra chẩn đoán bệnh lý và phương án điều trị phù hợp, kịp thời.

Xét nghiệm sinh hóa máu

Kiểm tra mẫu máu để đo lượng hormone nhất định được giải phóng vào máu bởi các cơ quan và mô trong cơ thể. Nếu nồng độ bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn bình thường) của một chất có thể là dấu hiệu của bệnh trong cơ quan hoặc mô tạo ra nó. Thường sẽ kiểm tra nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH). TSH được tạo ra bởi tuyến yên trong não. Nó kích thích giải phóng hormone tuyến giáp và kiểm soát các tế bào tuyến giáp phát triển. Cũng có thể kiểm tra nồng độ kháng thể calcitonin, antithyroid, canxi….

Siêu âm

Siêu âm có thể được thực hiện đầu tiên. Siêu âm có thể gợi ý và đánh giá được kích thước cũng như vị trí của tổn thương ung thư. Siêu âm là một khảo sát an toàn và không gây đau đớn nhờ sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan và các cấu trúc bên trong cơ thể của bạn. Nó có thể cho thấy kích thước của một nhân giáp và liệu nó là rắn hay nang chứa đầy chất lỏng. Siêu âm có thể được sử dụng để hướng dẫn sinh thiết chọc hút bằng kim.

CT scan (CAT scan)

Là sử dụng máy tính và máy X-quang để tạo ra hình ảnh cắt ngang của cơ thể. Những hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết hơn so với hình ảnh X-quang thông thường. Chúng có thể cho bác sĩ thấy các mô mềm, mạch máu và xương ở các bộ phận khác nhau của cơ thể. Một thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Phương pháp này cũng được gọi là chụp cắt lớp vi tính.

Sinh thiết (lấy mẫu mô tuyến giáp làm xét nghiệm)

Thường được thực hiện để chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp. Để làm sinh thiết, một cây kim nhỏ được đâm xuyên qua da một cách nhẹ nhàng vào tổn thương tuyến giáp ở cổ. Đôi khi bác sĩ sẽ sử dụng siêu âm để hướng kim vào đúng vị trí cần sinh thiết. Các tế bào thu được bằng kim sẽ được khảo sát dưới kính hiển vi. Những loại ung thư khác nhau sẽ được chẩn đoán dựa vào hình dáng và đặc tính của các tế bào thu được.

Phẫu thuật sinh thiết

Bác sĩ có thể loại bỏ bướu tuyến giáp hoặc một thùy của tuyến giáp trong phẫu thuật đồng thời lấy mẫu mô tuyến giáp trong quá trình phẫu thuật.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn điều trị

Các tiên lượng và các lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Tuổi của bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán.
  • Loại ung thư tuyến giáp.
  • Các giai đoạn của ung thư.
  • Ung thư có thể giải quyết hoàn toàn bằng phẫu thuật không
  • Bệnh nhân có nhiều u tuyến nội tiết loại 2B (MEN 2B) không
  • Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
  • Ung thư mới được chẩn đoán hay tái phát.

Chẩn đoán giai đoạn của ung thư tuyến giáp

Sau khi ung thư tuyến giáp đã được chẩn đoán, các xét nghiệm tiếp theo được thực hiện để tìm hiểu xem các tế bào ung thư đã lan rộng trong tuyến giáp hay đến các bộ phận khác của cơ thể chưa

Quá trình được sử dụng để tìm hiểu xem ung thư đã lan rộng trong tuyến giáp hay đến các bộ phận khác của cơ thể được gọi là chẩn đoán giai đoạn. Điều quan trọng là phải biết tuổi của bệnh nhân và giai đoạn ung thư để lên kế hoạch điều trị.

Các xét nghiệm và quy trình sau đây có thể được sử dụng để phân giai đoạn cho bệnh nhân:

  • CT scanner
  • Siêu âm
  • X-quang ngực: Là một phương pháp dùng tia X có thể đi xuyên qua cơ thể và lên phim, tạo nên hình ảnh về các khu vực bên trong cơ thể.
  • Xạ hình xương: Một phương pháp để kiểm tra xem có các tế bào phân chia nhanh trong cơ thể hay không, chẳng hạn như tế bào ung thư trong xương. Một lượng rất nhỏ chất phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch và đi vào dòng máu. Các chất phóng xạ thu thập trong xương bị ung thư sẽ bị phát hiện bởi một máy quét.
  • Xạ hình tuyến giáp và nghiệm pháp hấp thu: Xạ hình tuyến giáp và nghiệm pháp hấp thu sử dụng những dược chất đặc biệt được gọi là đồng vị phóng xạ. Đồng vị phóng xạ là một chất hóa học phát ra một loại phóng xạ được gọi là tia gamma. Trong các khảo sát này, một lượng nhỏ chất phóng xạ được đưa vào cơ thể, thường bằng đường tiêm tĩnh mạch (đôi khi được uống tùy theo khảo sát).
  • Sinh thiết hạch bạch huyết Sentinel: Các bác sĩ có thể sinh thiết các hạch bạch huyết sentinel trong khi phẫu thuật. Hạch bạch huyết sentinel là hạch bạch huyết đầu tiên nhận được dẫn lưu bạch huyết từ một khối u. Đây là hạch bạch huyết đầu tiên mà ung thư có khả năng lây lan. Một chất phóng xạ và / hoặc thuốc nhuộm màu xanh được tiêm gần khối u. Các chất hoặc thuốc nhuộm chảy qua các ống bạch huyết đến các hạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết đầu tiên nhận được chất hoặc thuốc nhuộm sẽ được sinh thiết. Bác sĩ sẽ quan sát mô dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư. Nếu các tế bào ung thư không được tìm thấy, có thể không cần phải loại bỏ các hạch bạch huyết.

Có ba cách mà ung thư lây lan trong cơ thể:

  1. Mô: Ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách phát triển sang các khu vực lân cận.
  2. Hệ bạch huyết: Ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách xâm nhập vào hệ thống bạch huyết. Ung thư di chuyển qua các mạch bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể.
  3. Máu: Ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách đi vào máu. Ung thư di chuyển qua các mạch máu đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư có thể lây lan từ nơi nó bắt đầu đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi ung thư lan sang một bộ phận khác của cơ thể, nó được gọi là di căn. Các tế bào ung thư tách khỏi nơi chúng bắt đầu (khối u nguyên phát ) và đi qua hệ thống bạch huyết hoặc máu.

Khối u di căn là loại ung thư giống như khối u nguyên phát. Ví dụ, nếu ung thư tuyến giáp lan đến phổi , các tế bào ung thư trong phổi thực sự là tế bào ung thư tuyến giáp. Bệnh là ung thư tuyến giáp di căn, không phải ung thư phổi

Các giai đoạn của ung thư tuyến giáp

Phụ thuộc vào loại ung thư và tuổi của bệnh nhân.

Ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang ở bệnh nhân dưới 55 tuổi

  • Giai đoạn I: Ở giai đoạn I ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang , khối u có kích thước bất kỳ và có thể đã lan đến các mô và hạch bạch huyết gần đó. Ung thư chưa lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
  • Giai đoạn II: Trong ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang giai đoạn II , khối u có kích thước bất kỳ và ung thư có thể đã lan đến các mô và hạch bạch huyết gần đó. Ung thư đã lan từ tuyến giáp đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi hoặc xương

Ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang ở bệnh nhân trên 55 tuổi

  • Giai đoạn I: Ở giai đoạn I ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang, ung thư chỉ tìm thấy ở tuyến giáp và khối u nhỏ hơn 4cm.
  • Giai đoạn II: Trong ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang giai đoạn II, có một trong những yếu tố sau đây được tìm thấy:
    • ung thư được tìm thấy ở tuyến giáp và khối u nhỏ hơn 4 cm ; ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó; hoặc là
    • ung thư được tìm thấy ở tuyến giáp, khối u lớn hơn 4 cm và ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó; hoặc là
    • khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan từ tuyến giáp đến các cơ quan lân cận ở cổ và có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
  • Giai đoạn III: Trong ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang giai đoạn III, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan từ tuyến giáp sang mô mềm dưới da, thực quản, khí quản, thanh quản. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IV: Ung thư giai đoạn này được chia thành giai đoạn IVA và IVB.
    • Trong giai đoạn IVA, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan đến mô trước cột sống hoặc bao quanh động mạch cảnh hoặc các mạch máu ở khu vực giữa phổi. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết
    • Trong giai đoạn IVB, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi hoặc xương. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết .

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa ở bệnh nhân ở mọi lứa tuổi

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa phát triển nhanh chóng và thường đã lan rộng trong cổ khi nó được phát hiện. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa được coi là ung thư tuyến giáp giai đoạn IV. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa giai đoạn IV được chia thành các giai đoạn IVA , IVB và IVC .

  • Trong giai đoạn IVA , ung thư chỉ được tìm thấy ở tuyến giáp và khối u có thể có kích thước bất kỳ.
  • Trong giai đoạn IVB , một trong những yếu tố sau đây được tìm thấy:
    • ung thư được tìm thấy trong tuyến giáp và khối u có thể có kích thước bất kỳ; ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó; hoặc là
    • khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan từ tuyến giáp đến các cơ lân cận ở cổ và có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó; hoặc là
    • khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan từ tuyến giáp đến mô mềm dưới da, thực quản, khí quản , thanh quản, dây thần kinh thanh quản hoặc mô trước cột sống  hoặc đã bao quanh động mạch cảnh hoặc các mạch máu ở khu vực giữa phổi; ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết.
  • Trong giai đoạn IVC , khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi hoặc xương. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết .

Ung thư tuyến giáp dạng tủy ở bệnh nhân ở mọi lứa tuổi

Giai đoạn I: Ở giai đoạn I, ung thư chỉ được tìm thấy ở tuyến giáp và khối u nhỏ hơn 2cm

Giai đoạn II: Trong ung thư tuyến giáp dạng tủy giai đoạn II, một trong những yếu tố sau đây được tìm thấy:

  • ung thư chỉ ở tuyến giáp và khối u lớn hơn 2 cm; hoặc là
  • khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan từ tuyến giáp đến các cơ lân cận ở cổ

Giai đoạn III: Trong ung thư tuyến giáp dạng tủy giai đoạn III , khối u có kích thước bất kỳ và ung thư có thể đã lan từ tuyến giáp đến các cơ lân cận ở cổ. Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở một hoặc cả hai bên của khí quản hoặc thanh quản

Giai đoạn IV: Ung thư tuyến giáp dạng tủy giai đoạn IV được chia thành các giai đoạn IVA, IVB và IVC.

  • Trong giai đoạn IVA, một trong những yếu tố sau đây được tìm thấy:
    • các khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan rộng từ tuyến giáp để mô mềm dưới da, các thực quản , các khí quản , các thanh quản , hoặc thần kinh thanh quản; ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết ở một hoặc cả hai bên cổ; hoặc là
    • khối u có kích thước bất kỳ và ung thư có thể đã lan từ tuyến giáp đến các cơ lân cận ở cổ; ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết ở một hoặc cả hai bên cổ.

Ở giai đoạn IVB, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã di căn đến mô trước cột sống hoặc cột sống hoặc bao quanh động mạch cảnh hoặc các mạch máu ở khu vực giữa phổi. Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết .

Trong giai đoạn IVC, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như phổi hoặc gan . Ung thư có thể đã lan đến các hạch bạch huyết .

Ung thư tuyến giáp tái phát

Ung thư tuyến giáp tái phát là ung thư quay trở lại sau khi được điều trị. Ung thư tuyến giáp có thể trở lại trong tuyến giáp hoặc ở các bộ phận khác của cơ thể.

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp

Các nhiều phương pháp điều trị khác nhau có sẵn cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Một số phương pháp điều trị là tiêu chuẩn (phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng), và một số phương pháp đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm điều trị lâm sàng là một nghiên cứu có ý nghĩa giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện tại hoặc có được thông tin về các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một phương pháp điều trị mới tốt hơn điều trị tiêu chuẩn, phương pháp điều trị mới có thể trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bệnh nhân có thể tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ sử dụng cho những bệnh nhân chưa bắt đầu điều trị.

Các loại điều trị tiêu chuẩn được sử dụng:

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho ung thư tuyến giáp. Một trong những phẫu thuật sau đây có thể được sử dụng:

  • Cắt thùy giáp: Loại bỏ thùy giáp có ung thư. Các hạch bạch huyết gần ung thư cũng có thể được loại bỏ và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu ung thư.
  • Cắt gần như toàn bộ tuyến giáp: Cắt bỏ gần hết tất cả nhưng giữ lại một phần rất nhỏ của tuyến giáp. Các hạch bạch huyết gần ung thư cũng có thể được loại bỏ và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu ung thư.
  • Cắt toàn bộ tuyến giáp: Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp. Các hạch bạch huyết gần ung thư cũng có thể được loại bỏ và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm dấu hiệu ung thư.
  • Mở khí quán: Phẫu thuật để tạo ra một khe hở vào khí quản để giúp bạn hít thở.

Xạ trị, bao gồm cả liệu pháp iốt phóng xạ

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng năng lượng tia X hoặc các loại phóng xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:

  1. Xạ trị bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để phát bức xạ về phía ung thư. Đôi khi bức xạ nhắm trực tiếp vào khối u trong khi phẫu thuật. Đây được gọi là xạ trị trong phẫu thuật .
  2. Xạ trị bên trong sử dụng chất phóng xạ trong kim, hạt hoặc ống thông được đặt trực tiếp vào hoặc gần ung thư.

Liệu pháp xạ trị có thể được đưa ra sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư tuyến giáp nào còn lại. Ung thư tuyến giáp dạng nang và dạng nhú đôi khi được điều trị bằng liệu pháp iốt phóng xạ (RAI). Điều trị iodine phóng xạ sử dụng iodine phóng xạ (I-131) để tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến giáp bất cứ nơi nào trong cơ thể. Iodine phóng xạ có thể ở dưới dạng chất lỏng hoặc viên nang. Các tế bào ung thư tuyến giáp hấp thụ iodine sẽ nhận được liều phóng xạ rất cao và bị tiêu diệt. Các tế bào khác trong cơ thể không hấp thụ iodine, chúng không bị ảnh hưởng bởi chất phóng xạ iodine. Hầu hết các bức xạ sẽ được thải ra khỏi cơ thể trong một vài ngày.

Nếu bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc ung thư tuyến giáp không biệt hóa sẽ không được điều trị iodine phóng xạ, vì các loại ung thư tuyến giáp này hiếm khi đáp ứng với iodine phóng xạ.

Cách thức xạ trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư được điều trị. Liệu pháp xạ trị ngoài và liệu pháp iốt phóng xạ (RAI) được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp.

Hóa trị

Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng hóa chất để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, bằng cách tiêu diệt các tế bào hoặc bằng cách ngăn chặn chúng phân chia. Khi hóa trị được thực hiện bằng tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ xâm nhập vào máu và có thể đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể (hóa trị liệu toàn thân). Khi hóa trị được dùng trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan hoặc khoang cơ thể như bụng, các loại thuốc chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những khu vực đó (hóa trị liệu khu vực). Cách thức hóa trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn của bệnh ung thư đang được điều trị.

Mặc dù hóa trị đã có hiệu quả trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư, nhưng nó có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn. Bao gồm:

  • Tiêu chảy
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn
  • Ói mửa
  • Rụng tóc nhiều
  • Chán ăn
  • Khô miệng
  • Lở miệng
  • Đau do tổn thương thần kinh

Liệu pháp hormon

Liệu pháp hormon là phương pháp điều trị ung thư giúp loại bỏ hormone hoặc ngăn chặn hoạt động của chúng và ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển. Hormone là các chất được tạo ra bởi các tuyến trong cơ thể và lưu thông trong máu. Trong điều trị ung thư tuyến giáp, có thể dùng thuốc để ngăn cơ thể sản xuất hormone kích thích tuyến giáp (TSH), một loại hormone có thể làm tăng khả năng phát triển hoặc tái phát ung thư tuyến giáp.

Ngoài ra, vì điều trị ung thư tuyến giáp giết chết các tế bào tuyến giáp, tuyến giáp không thể tạo ra đủ hormone tuyến giáp. Bệnh nhân được dùng thuốc thay thế hormone tuyến giáp .

Liệu pháp nhắm đích

Liệu pháp nhắm đích là điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể mà không gây hại cho các tế bào bình thường.

Liệu pháp ức chế Tyrosine kinase là một loại trị liệu nhắm đích ngăn chặn các tín hiệu cần thiết cho khối u phát triển. Vandetanib và sorafenib là những chất ức chế tyrosine kinase được sử dụng để điều trị một số loại ung thư tuyến giáp. Các loại thuốc ức chế tyrosine kinase mới đang được nghiên cứu để điều trị ung thư tuyến giáp tiến triển .

Thận trọng theo dõi

Theo dõi thận trọng là theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân mà không đưa ra bất kỳ điều trị nào cho đến khi các dấu hiệu hoặc triệu chứng xuất hiện hoặc thay đổi.

Thử nghiệm lâm sàng

Đối với một số bệnh nhân, tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn điều trị tốt nhất. Thử nghiệm lâm sàng là một phần của quá trình nghiên cứu ung thư. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để tìm hiểu xem phương pháp điều trị ung thư mới có an toàn và hiệu quả hay tốt hơn so với điều trị chuẩn.

Nhiều phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn ngày nay dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trước đó. Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể được điều trị theo tiêu chuẩn hoặc là một trong những người đầu tiên được điều trị theo phương pháp mới.

Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng cũng giúp cải thiện cách điều trị ung thư trong tương lai. Ngay cả khi các thử nghiệm lâm sàng không dẫn đến các phương pháp điều trị mới hiệu quả, vẫn có những thông tin quan trọng sẽ thu nhận được và giúp tiến hành nghiên cứu trong tương lai

Bệnh nhân có thể tham gia các thử nghiệm lâm sàng trước, trong hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.

Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ áp dụng cho những bệnh nhân chưa được điều trị. Các thử nghiệm khác điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư không đỡ hơn. Cũng có những thử nghiệm lâm sàng thử nghiệm những cách mới để ngăn chặn ung thư tái phát hoặc giảm tác dụng phụ của điều trị ung thư. Tham gia vào thử nghiệm lâm sàng có thể cho cơ hội để thử các phương pháp điều trị mới nhất, nhưng nó không thể đảm bảo chữa bệnh. Thảo luận về các thử nghiệm lâm sàng có sẵn với bác sĩ và cẩn thận cân nhắc những lợi ích và rủi ro.

Điều trị ung thư tuyến giáp theo giai đoạn

Một số xét nghiệm đã được thực hiện để chẩn đoán ung thư hoặc tìm ra giai đoạn ung thư có thể được lặp lại. Một số xét nghiệm sẽ được lặp lại để xem điều trị có hiệu quả như thế nào. Quyết định về việc có nên tiếp tục, thay đổi hoặc ngừng điều trị dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.

Một số xét nghiệm sẽ tiếp tục được thực hiện sau khi điều trị kết thúc. Kết quả của các xét nghiệm này có thể cho thấy nếu tình trạng của bệnh nhân đã thay đổi hoặc ung thư đã tái phát. Những xét nghiệm này đôi khi được gọi là xét nghiệm theo dõi hoặc kiểm tra.

Ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang giai đoạn I,II

Điều trị giai đoạn I và II ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang bao gồm:

  • Cắt tuyến giáp toàn bộ hoặc gần như toàn bộ, có hoặc không có liệu pháp iốt phóng xạ .
  • Cắt bỏ thùy tuyến giáp và loại bỏ các hạch bạch huyết có thể chứa ung thư, tiếp theo sử dụng liệu pháp hormone . Liệu pháp iốt phóng xạ có thể được sử dụng sau phẫu thuật

Ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang giai đoạn III

Điều trị ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang giai đoạn III bao gồm:

  • Cắt toàn bộ tuyến giáp, loại bỏ các hạch bạch huyết
  • Liệu pháp iốt phóng xạ hoặc xạ trị ngoài có thể được sử dụng sau phẫu thuật .

Ung thư tuyến giáp dạng nang và dạng nhú giai đoạn IV

Điều trị ung thư tuyến giáp giai đoạn IV chỉ lan đến các hạch bạch huyết thường có thể được chữa khỏi. Khi ung thư đã lan đến những nơi khác trong cơ thể, chẳng hạn như phổi và xương, việc điều trị thường không chữa khỏi ung thư, nhưng có thể làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị có thể bao gồm những điều sau đây:

  • Đối với các khối u chiếm iốt
  • Liệu pháp iốt phóng xạ.

Đối với các khối u không dùng iốt

  • Liệu pháp hormone.
  • Điều trị nhắm đích với một chất ức chế tyrosine kinase ( sorafenib ).
  • Phẫu thuật để loại bỏ ung thư từ các khu vực đã lan rộng.
  • Xạ trị ngoài.
  • Thử nghiệm lâm sàng của hóa trị
  • Thử nghiệm lâm sàng của một liệu pháp nhắm đích.

Ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang tái phát

Điều trị ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang tái phát có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật để loại bỏ khối u có hoặc không có liệu pháp iốt phóng xạ.
  • Điều trị nhắm đích với một chất ức chế tyrosine kinase ( sorafenib ).
  • Liệu pháp xạ trị ngoài hoặc xạ trị trong phẫu thuật như liệu pháp giảm nhẹ để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống
  • Hóa trị.
  • Thử nghiệm lâm sàng của một liệu pháp nhắm mục tiêu.

Ung thư tuyến giáp thể tủy

Điều trị có thể bao gồm những điều sau đây:

  • Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp nếu ung thư chưa di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Các hạch bạch huyết gần ung thư cũng được loại bỏ.
  • Liệu pháp xạ trị bên ngoài như liệu pháp giảm nhẹ để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư đã tái phát ở tuyến giáp
  • Điều trị nhắm đích với một chất ức chế tyrosine kinase ( vandetanib ) cho ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
  • Hóa trị như liệu pháp giảm nhẹ để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho những bệnh nhân bị ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa

Điều trị có thể bao gồm những điều sau đây:

  • Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp như liệu pháp giảm nhẹ để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân có ung thư tuyến giáp không biệt hóa
  • Mở khí quản như một liệu pháp giảm nhẹ để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
  • Xạ trị ngoài.
  • Hóa trị.

Tiên lượng ung thư tuyến giáp

Hầu hết ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang tiên lượng tốt. Ung thư tuyến giáp thể nhú tỷ lệ sống sau 5 năm là 95% và sau 10 năm là 90%. Ung thư tuyến giáp thể nang tỷ lệ sống sau 5 năm là 90% và sau 10 năm là 70%. Ung thư dạng tủy tỷ lệ sống sau 5 năm và 10 năm lần lượt là 90% và 86%. Riêng đối với ung thư thể không biệt hóa tiên lượng xấu, ít có cơ hội phẫu thuật triệt căn, tỷ lệ sống còn trung bình dưới 1 năm. Các yếu tố nguy cơ bệnh tái phát là lớn tuổi, bướu to, bướu xâm lấn ra khỏi bao tuyến và phẫu thuật lần đầu không triệt để.

Sàng lọc ung thư tuyến giáp

Sàng lọc ung thư là tìm kiếm ung thư trước khi nó có triệu chứng . Điều này có thể giúp tìm ra ung thư ở giai đoạn đầu. Khi ung thư được phát hiện sớm, nó có thể dễ điều trị hơn. Vào thời điểm các triệu chứng xuất hiện, ung thư có thể đã bắt đầu lan rộng.

Các nhà khoa học đang cố gắng để hiểu rõ hơn những người có khả năng mắc một số loại ung thư nhất định. Họ cũng nghiên cứu những điều chúng ta làm và những thứ xung quanh chúng ta để xem chúng có gây ung thư hay không. Thông tin này giúp các bác sĩ khuyên ai nên sàng lọc ung thư, nên sử dụng xét nghiệm sàng lọc nào và tần suất các xét nghiệm nên được thực hiện.

Điều quan trọng cần nhớ là bác sĩ không nhất thiết nghĩ rằng bạn bị ung thư nếu bác sĩ đề nghị kiểm tra sàng lọc. Xét nghiệm sàng lọc được đưa ra khi bạn không có triệu chứng ung thư.

Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc là bất thường, bạn có thể cần phải thực hiện thêm các xét nghiệm để tìm hiểu xem mình có bị ung thư hay không. Chúng được gọi là xét nghiệm chẩn đoán.

Các xét nghiệm được sử dụng để sàng lọc các loại ung thư khác nhau

Một số xét nghiệm sàng lọc được sử dụng bởi vì chúng đã được chứng minh là hữu ích cả trong việc phát hiện sớm ung thư và giảm nguy cơ tử vong do các bệnh ung thư này. Các xét nghiệm khác được sử dụng vì chúng đã được chứng minh là tìm thấy ung thư ở một số người; tuy nhiên, nó không được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng rằng việc sử dụng các xét nghiệm này sẽ làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư.

Các nhà khoa học nghiên cứu các xét nghiệm sàng lọc để tìm ra những phương pháp có ít rủi ro nhất và lợi ích cao nhất. Các thử nghiệm sàng lọc ung thư cũng nhằm chỉ ra liệu phát hiện sớm có làm giảm khả năng tử vong do bệnh hay không. Đối với một số loại ung thư, cơ hội phục hồi sẽ tốt hơn nếu bệnh được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu .

Xét nghiệm sàng lọc có rủi ro

Quyết định về xét nghiệm sàng lọc có thể khó khăn. Không phải tất cả các xét nghiệm sàng lọc đều hữu ích và hầu hết đều có rủi ro. Trước khi có bất kỳ xét nghiệm sàng lọc nào, bạn có thể muốn thảo luận về xét nghiệm với bác sĩ của mình. Điều quan trọng là phải biết những rủi ro của xét nghiệm và liệu nó đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư.

Những rủi ro của sàng lọc ung thư tuyến giáp bao gồm:

Ung thư tuyến giáp có thể được chẩn đoán quá mức.

Khi kết quả xét nghiệm sàng lọc dẫn đến chẩn đoán và điều trị bệnh mặc dù có thể bệnh không bao giờ gây ra triệu chứng hoặc đe dọa đến tính mạng, nó được gọi là chẩn đoán quá mức. Các xét nghiệm chẩn đoán (như sinh thiết chọc kim) và điều trị ung thư (như phẫu thuật và điều trị bằng iốt phóng xạ ) có thể có những rủi ro nghiêm trọng, bao gồm các vấn đề về thể chất và cảm xúc.

Các xét nghiệm sàng lọc có thể có kết quả dương tính giả

Đó là xét nghiệm cho thấy có ung thư nhưng thực tế không phải vậy. Kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể gây lo lắng, bất an cho người bệnh và sẽ có hàng loạt xét nghiệm không cần thiết sau đó để kiểm tra lại mà có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Các xét nghiệm sàng lọc có thể có kết quả âm tính giả

Đó là xét nghiệm cho thấy không xuất hiện ung thư mặc dù trên thực tế là có. Kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể làm bệnh nhân an tâm, dẫn đến sự chậm trễ trong chẩn đoán và người bệnh thậm chí sẽ chủ quan không đi khám ngay cả khi xuất hiện một số triệu chứng bất thường.

Các xét nghiệm sàng lọc ung thư tuyến giáp hiện nay thường sử dụng là:

  • Siêu âm tuyến giáp: Đối với những khối u trên 5mm, siêu âm sẽ cho ra kết quả chính xác và giúp bác sĩ nhận định được mức độ phát triển và hướng phát triển của khối u thông qua hình ảnh. Qua đó, đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả và triệt để.
  • Định lượng hormone tuyến giáp: Phương pháp này có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và phát hiện bệnh lý có liên quan đến tuyến giáp, bởi đây là thông số chính xác và cụ thể.

Những người có yếu tố nguy cơ và các chị em trên 25 tuổi nên đi kiểm tra tuyến giáp hàng năm để sớm phát hiện bất thường tuyến giáp.

Phòng tránh ung thư tuyến giáp

Tránh tiếp xúc với bức xạ

Làm việc thường xuyên trong môi trường nhiều bức xạ ion là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh ung thư tuyến giáp. Đặc biệt, việc tiếp xúc nhiều với các tia bức xạ khi còn nhỏ, có thể dẫn tới nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp ở trẻ em. Do đó, cách phòng ngừa ung thư tuyến giáp hàng đầu là tránh tiếp xúc với bức xạ. Ngoài ra, trước khi đưa trẻ đi chụp chiếu cha mẹ nên tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ.

Thận trọng với những dấu hiệu lạ

Khi mắc các bệnh về tuyến giáp người bệnh sẽ có các triệu chứng như: mệt mỏi, đau cổ, khan giọng, sút cân không rõ nguyên nhân hoặc tăng cân đột ngột, cơ thể nhạy cảm hơn… Những triệu chứng này có thể bắt nguồn từ chứng rối loạn tuyến giáp hoặc có thể là vấn đề sức khỏe thông thường khác. Tuy nhiên, để biết chính xác về căn bệnh đang mắc phải bạn nên tới gặp bác sĩ để được thám khám trực tiếp.

Tự kiểm tra tại nhà

Bạn có thể kiểm tra ung thư tuyến giáp tại nhà nếu như nghi ngờ có những biểu hiện lạ của cơ thể. Bạn ngồi trước gương với tư thế ngửa cổ ra sau rồi kiểm ra xem trên vùng cổ có xuất hiện khối u nào không.

Ngoài ra, nếu gặp phải tình trạng khó nuốt, nuốt vướng, khàn giọng, đau cổ trong thời gian dài đã dùng thuốc mà không có dấu hiệu thuyên giảm thì bạn cũng nên cảnh giác.

Duy trì chế độ ăn uống ít chất béo

Theo các nghiên cứu khoa học, việc tiêu thụ nhiều chất béo trong chế độ ăn uống hàng ngày có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến giáp. Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe, bạn nên thay đổi chế độ ăn uống bằng việc hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo, đồ rán nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh; thường xuyên  bổ sung rau xanh và chất xơ.

Cân bằng lượng iod

Với bệnh ung thư tuyến giáp, thiếu iod sẽ dẫn tới suy giáp nhưng thừa iod có thể thúc đẩy các bệnh về tuyến giáp lập nên cơ chế chống lại các loại thuốc điều trị, hình thành các tế bào ung thư. Chính vì thế, bổ sung hợp lí nguồn iod chính là cách phòng ngừa ung thư tuyến giáp hiệu quả.

Duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý

Bên cạnh thói quen ăn uống khoa học, lành mạnh thì việc duy trì cân nặng hợp lý đóng vai trò quan trọng trong ngăn ngừa bệnh ung thư tuyến giáp. Bạn nên thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, ngủ đủ giấc để có một cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai có thể chống lại sự tấn công của ung thư.

Hiểu rõ các nguy cơ mắc bệnh

Vì ung thư tuyến giáp là bệnh có tính di truyền vì vậy nếu trong gia đình bạn đã từng có người mắc ung thư tuyến giáp thì bạn cũng có nguy cơ cao phải đối mặt với căn bệnh này. Do đó, bạn nên chủ động khám sức khỏe định kỳ, thực hiện các xét nghiệm, chụp chiếu cần biết… để xác định nguy cơ mắc bệnh của bản thân và có thể phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và có phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thích hợp.

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment