Ung thư

Ung thư gan: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa

Tính chung cả 2 giới, 5 loại ung thư có tỷ lệ mắc nhiều nhất tại Việt Nam gồm: Ung thư gan, hơn 25.000 ca (15,4%), kế đó là ung thư phổi (14,4%), ung thư dạ dày (10,6%), ung thư vú và ung thư đại tràng. Theo công bố mới nhất của WHO, số ca mắc mới ung thư của Việt Nam năm 2018 tăng lên 165.000 ca.

Hiểu rõ về yếu tố nguy cơ và cách phòng tránh giúp bạn có thể ngăn ngừa ung thư gan từ sớm.

Ung thư gan là gì?

ung thư gan

Ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành là một bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) hình thành trong các mô của gan. Các dạng khác nhau của ung thư gan nguyên phát thường được đặt tên theo loại tế bào mà từ đó ung thư đã phát triển. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) phát sinh từ các tế bào chính của gan được gọi là các tế bào gan và chiếm khoảng 85% các ca ung thư gan nguyên phát.

Gan là một trong những cơ quan lớn nhất trong cơ thể. Gan có hai thùy và được chia thành tám hạ phân thùy. Gan là cơ quan quan trọng không những đối với hệ tiêu hóa mà còn có các chức năng quan trọng khác như chức năng khử độc, chuyển hóa glucide, protide, lipid v.v…. Ba trong số các chức năng quan trọng nhất của gan là:

  • Lọc các chất có hại từ máu để thải ra ngoài cơ thể
  • Tạo mật giúp tiêu hóa
  • Dự trữ glycogen (đường) để cơ thể chuyển hóa thành năng lượng.

Có hai loại ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành là:

  • Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)
  • Ung thư đường mật (ung thư biểu mô đường mật).

Loại ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào gan. Loại ung thư gan này là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới.

Ung thư gan nguyên phát có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, điều trị cho trẻ em khác với điều trị cho người lớn.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư biểu mô tế bào gan

Thủ phạm chính gây nên bệnh ung thư gan là virus viêm gan B. Người bị nhiễm viêm viêm gan B có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp 200 lần so với người không bị nhiễm loại virus này.

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh của bạn được gọi là yếu tố nguy cơ hay yếu tố rủi ro. Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư; không có yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư. Trao đổi với bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có các yếu tố nguy cơ.

Sau đây là các yếu tố nguy cơ của ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành:

Xơ gan

Xơ gan do bất cứ nguyên nhân nào cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn tới ung thư gan. Uống rượu kéo dài dẫn tới xơ gan là nguyên nhân thường gặp nhất của ung thư gan trên toàn thế giới. Những người bị xơ gan do rượu nếu ngừng uống khoảng 10 năm thì sau đó cũng tiến triển tới ung thư gan. Tại Việt Nam, hậu quả của chiến tranh để lại với hàng triệu tấn chất độc màu da cam có chứa chất Dioxin cũng là một yếu tố nguy cơ chính gây nên căn bệnh này. Có tới 50-80% bệnh nhân ung thư gan có liên quan đến gan xơ, 5% bệnh nhân xơ gan sau này sẽ phát triển thành ung thư tế bào gan và thường là nhiều ổ.

Viêm gan virus

Viêm gan virus B và C là nguyên nhân đáng kề nhất gây ung thư tế bào gan trên toàn thế giới, đặc biệt là ở những bệnh nhân có kháng nguyên tồn tại trong máu kéo dài liên tục và ở những bệnh nhân viêm gan mạn tính hoạt động. Một loạt các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nam trên 50 tuổi nhiễm cả virus viêm gan B và viêm gan C có nguy cơ mắc ung thư tế bào gan đặc biệt cao (cao gấp ba lần so với nhóm đối chứng).

Có bằng chứng cho thấy bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B, C và uống trên 80g rượu mỗi ngày có nguy cơ bị ung thư gan tăng cao hơn (tỷ số chênh là 7,3) so với bệnh nhân không uống rượu. Bên cạnh đó, có người thân ở thế hệ liền kề bị viêm gan B và ung thư tế bào gan cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho các thành viên trong gia đình đang mang virút viêm gan B (tỷ số chênh là 2,41).

Chất độc

Chất Alfatoxin cũng được coi là một trong những yếu tố nguyên nhân của ung thư gan nguyên phát ở một số vùng trên thế giới, là những nơi có nồng độ mycotoxin trong thức ăn cao.

Thực phẩm dự trữ trong môi trường nóng và ẩm dễ sinh ra một loại nấm gọi là Aspergillus flavus, loại nấm này sinh ra Aflatoxin, là chất được biết gây ung thư mạnh trên thực nghiệm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, virus viêm gan B và aflatoxin B1 có tác dụng hiệp đồng “hỗ trợ cho nhau” đối với ung thư gan, và khi xuất hiện cả 2 yếu tố này, chúng sẽ “phát huy tác dụng” mạnh hơn, từ đó có nhiều khả năng gây ung thư gan hơn.

Công nhân tiếp xúc với vinyl clorua trước khi bụi vinyl clorua được xử lý dễ bị ung thư gan, phổ biến nhất là sarcoma mạch. Còn phát hiện ra các dạng sarcoma khác có nguồn gốc mạch máu và cơ trơn.

Bệnh hemochromatosis

Ung thư tế bào gan cũng xuất hiện ở trên 30% bệnh nhân bị ứ sắt tức là cơ thể chiếm và dự trữ nhiều chất sắt hơn mức cần thiết. Lượng sắt dư thừa được lưu trữ trong gan, tim và tuyến tụy.

Có hội chứng chuyển hóa

Là một loạt các tình trạng xảy ra đồng thời, bao gồm mỡ thừa quanh bụng, đường huyết cao, huyết áp cao , nồng độ triglyceride cao và nồng độ HDL-C trong máu thấp.

Các dấu hiệu của ung thư gan nguyên phát

Các dấu hiệu hay triệu chứng của ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành bao gồm có khối u hoặc đau ở bên phải bụng.

Những dấu hiệu và triệu chứng khác có thể do ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành hoặc do các bệnh lý khác. Đi khám ngay nếu bạn gặp một trong các triệu chứng sau đây:

  • Vàng da: Vàng da không phải là một căn bệnh, nó là một biểu hiện lâm sàng của suy giảm chức năng gan. Chức năng gan suy giảm gây ra tích tụ bilirubin trong cơ thể. Vàng da là một trong những dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư gan.
  • Gan to: Gan nằm ở bên phải phía trên bụng, kéo dài đến giữa hoặc quá giữa bụng. Bình thường không sờ thấy gan. Nếu bạn có thể sờ thấy gan chứng tỏ gan đã to hơn mức bình thường.
  • Nước tiểu, phân sẫm màu: Tăng bilirubin trong máu sẽ làm cho màu sắc của nước tiểu thay đổi từ màu vàng nhạt chuyển sang vàng sẫm đến nâu. Nếu bạn nhận thấy có sự thay đổi màu sắc của nước tiểu, hãy đến gặp bác sĩ sớm nhất có thể.
  • Chướng bụng: Tụ dịch trong bụng là một trong những triệu chứng ung thư gan giai đoạn đầu. Chướng bụng cùng với việc có thể sờ thấy được gan là một dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan.
  • Buồn nôn và nôn: Nếu bạn bị buồn nôn và nôn mửa không rõ nguyên nhân, kiểm tra xem bạn có bất kỳ triệu chứng suy giảm chức năng gan khác không. Nôn và buồn nôn thường được coi là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư gan.
  • Sút cân không có nguyên nhân: Gan là cơ quan chính giúp cơ thể chúng ta trao đổi chất. Chức năng gan suy giảm sẽ khiến bạn bị sút cân. Sút cân được coi là một trong những triệu chứng quan trọng nhất của giai đoạn đầu tiên của ung thư gan.
  • Ngứa: Ngứa có thể được coi như một triệu chứng chung. Nhưng đó cũng là một trong những dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan. Điều này xảy ra chủ yếu là do ảnh hưởng của sự gia tăng bilirubin trong cơ thể. Chức năng gan suy giảm sẽ dẫn đến tăng bilirubin, gây ngứa trên da.
  • Chán ăn: Người bị bệnh gan thường cảm thấy chán ăn, ăn không ngon miệng. Đây là hậu quả của việc gan bị tổn thương, suy giảm chức năng khiến dẫn đến khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn kém.
  • Đau bụng: Gan là một trong những cơ quan nội tạng lớn nhất cơ thể, nằm ở phần trên bên phải của dạ dày. Ung thư gan có thể gây một số cơn đau liên tục hoặc ngắt quãng trong thời gian đầu, do đó nhiều người thường không chú ý nên dễ bị bỏ qua.
  • Đau gần xương bả vai phải hoặc ở lưng.
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
  • Sốt
  • Mệt mỏi kéo dài

Các bệnh nhân ung thư gan ở giai đoạn sớm hầu như không có triệu chứng, khi phát hiện ra thì bệnh đã ở giai đoạn muộn. Đau bụng vùng hạ sườn là triệu chứng thường gặp nhất do u lớn. Triệu chứng khởi đầu cũng thường gặp là trên các bệnh nhân xơ gan đột ngột xuất hiện biến chứng (cổ chướng, vàng da, xuất huyết tiêu hoá do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản).

Xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan nguyên phát ở người lớn

Các xét nghiệm kiểm tra gan và máu được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành.

Trước tiên bác sĩ sẽ hỏi bệnh và khám tổng quát, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như cục u hoặc bất cứ điều gì khác có vẻ bất thường. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh tật, phương pháp điều trị đã sử dụng, các thói quen sinh hoạt hàng ngày, tiền sử bệnh tật gia đình và xung quanh.

Sau đó bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm để kiểm tra xem có ung thư hay không. Một số xét nghiệm có thể là:

Xét nghiệm máu tìm dấu ấn khối u

Là xét nghiệm kiểm tra mẫu máu để đo lượng chất nhất định được giải phóng vào máu bởi các cơ quan, mô hoặc tế bào khối u trong cơ thể. Một số chất có liên quan đến các loại ung thư cụ thể khi được tìm thấy nếu nồng độ chúng tăng cao trong máu. Chúng được gọi là dấu ấn khối u. Nồng độ alpha-fetoprotein (AFP) trong máu tăng có thể là dấu hiệu của ung thư gan. AFP là một glucoprotein thường chỉ có trong thời kỳ bào thai. Trong ung thư gan nguyên phát gặp tỷ lệ AFP (+) từ 60 – 90%. Đối với ung thư gan thứ phát xét nghiệm này âm tính. Khi AFP định lượng (> 20 ng/ml được coi là dương tính) > 200 ng/ml thì có giá trị chẩn đoán xác định là ung thư tế bào gan. Xét nghiệm AFP còn được dùng để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. Các bệnh ung thư khác và một số tình trạng không ung thư, bao gồm xơ gan và viêm gan, cũng có thể làm tăng mức AFP. Đôi khi mức AFP là bình thường ngay cả khi có ung thư gan.

Xét nghiệm chức năng gan

Là xét nghiệm kiêm tra máu để đo nồng độ một số chất nhất định được gan giải phóng vào máu. Nồng độ cao hơn bình thường của một chất có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư gan.

CT scanner

Là sử dụng máy tính và máy X-quang để tạo ra hình ảnh cắt ngang của cơ thể. Những hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết hơn so với hình ảnh X-quang thông thường. Chúng có thể cho bác sĩ thấy các mô mềm, mạch máu và xương ở các bộ phận khác nhau của cơ thể. Một thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn.

Phương pháp này cũng được gọi là chụp cắt lớp vi tính. Hình ảnh có thể được chụp vào ba thời điểm khác nhau sau khi tiêm thuốc cản quang để có được hình ảnh tốt nhất về các khu vực bất thường trong gan. Đây được gọi là CT ba pha. Chụp CT scan xoắn ốc tạo ra một loạt các hình ảnh rất chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể bằng máy chụp X- quang quét cơ thể theo đường xoắn ốc. Chụp CT-scanner có giá trị chẩn đoán rất sớm, 94% phát hiện được những u có đường kính > 3 cm và xác định rõ ràng vị trí u. Đây là phương pháp tốt để chẩn đoán ung thư gan.

MRI (chụp cộng hưởng từ)

Nguyên lý cơ bản của chụp MRI là một phương pháp thu hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể sống và quan sát lượng nước bên trong các cấu trúc của các cơ quan. Ảnh cộng hưởng từ hạt nhân dựa trên một hiện tượng vật lý là hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân. MRI có một ưu điểm hơn một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác đó là độ tương phản rõ rệt giữa các loại mô từ mô mềm, dịch trong tổ thương… tuy nhiên với các chất vôi như xương, hình xơ vữa động mạch có đóng vôi thì hình ảnh của nó kém so với CT scanner.

Để tạo ra hình ảnh chi tiết của các mạch máu trong và gần gan, thuốc cản quang được tiêm vào tĩnh mạch. Phương pháp này được gọi là MRA (cộng hưởng từ mạch máu). Hình ảnh có thể được chụp vào ba thời điểm khác nhau sau khi thuốc được tiêm để có được hình ảnh tốt nhất về các khu vực bất thường trong gan – gọi là MRI ba pha.

Siêu âm

Là phương pháp sử dụng sóng âm thanh năng lượng cao phát đến các cơ quan nội tạng và thu nhận phản hồi âm dội lại. Phản hồi âm tạo thành một hình ảnh của các mô cơ thể được gọi là hình ảnh siêu âm. Đây là kỹ thuật rẻ tiền, không xâm lấn, không ảnh hưởng tới bệnh nhân. Siêu âm bụng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hàng đầu trong chẩn đoán ung thư gan, được áp dụng nhiều, cho tỷ lệ chẩn đoán chính xác cao. Siêu âm cho biết kích thước và vị trí u (khối u có âm vang tăng). Siêu âm còn giúp hướng dẫn cho các biện pháp điều trị ung thư gan (cắt gan, tiêm diệt u qua da). Tuy nhiên, siêu âm không cho biết bản chất khối u. Siêu âm Doppler giúp đánh giá sự xâm lấn vào tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan và tĩnh mạch chủ dưới.

Sinh thiết

Các mẫu mô gan được lấy ra và kiểm tra dưới kính hiển vi để xác nhận sự hiện diện của tế bào ung thư.Để làm sinh thiết cho ung thư biểu mô tế bào gan, bác sĩ sẽ dùng một cây kim đưa vào khối u và rút ra một mẫu mô. Đây là bước quan trọng nhất để khẳng định có ung thư hay không. Có hai cách để làm sinh thiết gan. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn cách làm tốt nhất, phù hợp nhất.

Cách phổ biến nhất là sử dụng một kim đặc biệt để lấy một mảnh gan nhỏ qua da vùng ngực bụng bên phải. Ít phổ biến hơn là bác sĩ sẽ sinh thiết gan qua tĩnh mạch vùng cổ của bạn hoặc có thể đặt kim sinh thiết ở vị trí khác của bụng tới gan (ví dụ như qua phẫu thuật).

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn điều trị

Các tiên lượng và cách lựa chọn điều trị phụ thuộc vào những điều sau đây:

  • Giai đoạn của ung thư (kích thước của khối u, di căn…)
  • Chức năng gan còn lại
  • Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân

 

Xét nghiệm phân giai đoạn của ung thư gan nguyên phát

Sau khi ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành đã được chẩn đoán, các xét nghiệm tiếp theo được thực hiện để tìm hiểu xem các tế bào ung thư đã lan rộng trong gan hay đến các bộ phận khác của cơ thể chưa.

Quá trình được sử dụng để tìm hiểu xem ung thư đã lan rộng trong gan hay đến các bộ phận khác của cơ thể được gọi là phân giai đoạn. Điều quan trọng là phải biết giai đoạn để lên kế hoạch điều trị. Các xét nghiệm sau có thể được sử dụng:

  • CT scanner: Hình ảnh chi tiết của gan hiển thị kích thước, tính chất và mức độ lan tỏa của các khối u gan.
  • MRI (chụp cộng hưởng từ): Giúp phát hiện tổn thương xâm lấn tĩnh mạch trên gan, xác định kích thước, vị trí, lan tỏa của khối u gan
  • Chụp PET (chụp cắt lớp phát xạ positron): Để tìm các tế bào của khối u ác tính trong cơ thể. Một lượng nhỏ glucose được tiêm vào tĩnh mạch. Máy quét  PET xoay quanh cơ thể và tái hiện hình ảnh về nơi glucose đang được sử dụng trong cơ thể. Các tế bào khối u ác tính xuất hiện sáng hơn trong hình ảnh vì chúng hoạt động nhiều hơn và chiếm nhiều glucose hơn các tế bào bình thường.

Có ba cách mà ung thư lây lan trong cơ thể:

  • Mô: ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách phát triển sang các khu vực lân cận.
  • Hệ bạch huyết: ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách xâm nhập vào hệ thống bạch huyết. Ung thư di chuyển qua các mạch bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể.
  • Máu: ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách đi vào máu. Ung thư di chuyển qua các mạch máu đến các bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư có thể lây lan từ nơi nó bắt đầu đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi ung thư lan sang một bộ phận khác của cơ thể, nó được gọi là di căn. Các tế bào ung thư tách khỏi nơi chúng bắt đầu (khối u nguyên phát ) và đi qua hệ thống bạch huyết hoặc máu.

Ung thư có thể lây lan từ nơi nó bắt đầu đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi ung thư lan sang một bộ phận khác của cơ thể, nó được gọi là di căn. Các tế bào ung thư tách khỏi nơi chúng bắt đầu (khối u nguyên phát) và đi qua hệ thống bạch huyết hoặc máu.

Khối u di căn là loại ung thư giống như khối u nguyên phát. Ví dụ, nếu ung thư gan nguyên phát lan đến phổi, các tế bào ung thư trong phổi thực sự là tế bào ung thư gan. Bệnh là ung thư gan di căn, không phải ung thư phổi.

Các giai đoạn của ung thư gan nguyên phát

Giai đoạn của ung thư có thể cho biết khối u đã lan đến những cơ quan khác chưa. Nó cũng giúp bác sĩ tìm được phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Có nhiều hệ thống phân giai đoạn cho ung thư gan và không phải tất cả các bác sĩ sử dụng cùng một hệ thống. Hệ thống phân loại phổ biến nhất được gọi là hệ thống TNM của Ủy ban phối hợp về ung thư Hoa Kỳ (AJCC).

Bước đầu tiên trong chẩn đoán ung thư gan là tìm xem có bao nhiêu khối u đã phát triển, kích cỡ của u, u có các mạch máu nuôi không và liệu u có liên quan và xâm lấn tại chỗ hay không. Những yếu tố này cho điểm T (u).

Hạch bạch huyết được đánh giá xem liệu ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận và được cho điểm N (hạch). Cuối cùng, bất kỳ di căn nào, hay xâm lấn đến những vùng và phần khác của cơ thể, được đánh giá và cho điểm M (di căn).

Với mỗi phần sẽ có điểm từ 0 đến 4:

  • Điểm số từ 0 đến 4 theo độ nặng tăng dần
  • Chữ X có nghĩa là “không thể đánh giá được” vì không có đủ thông tin.
  • Các điểm số T, N và M kết hợp với nhau sẽ ấn định một giai đoạn cho khối u. Số giai đoạn thay đổi từ I(1) đến IV(4). Những số la mã này được sử dụng để đặt tên các giai đoạn ung thư.

Những giai đoạn thấp hơn giữa I và II có ý nghĩa khối u chưa lan rộng và còn khu trú tại gan. Số càng lớn, khối u càng nặng hơn và khó điều trị hơn.

Giai đoạn III có ba giai đoạn nhỏ: A, B và C. Các giai đoạn nhỏ này mô tả kích thước và vị trí của khối u. Giai đoạn III có nghĩa là khối u đã lan rộng đến mạch máu, hạch bạch huyết và các cơ quan lân cận với gan. Giai đoạn IV nghĩa là khối u đã lan ra ngoài gan hay một vùng của gan.

Hệ thống phân giai đoạn ung thư gan dựa chủ yếu vào độ lan rộng của khối u. Tuy nhiên, những bệnh nhân ung thư gan còn có những tổn thương khác trên gan. Điều này khiến gan không thể làm việc tốt như bình thường, thường ảnh hưởng đến lựa chọn điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân.

Một khi các nhóm T, N, M đã được xác định, chúng được kết hợp để cho một giai đoạn toàn thể, sử dụng các số la mã từ I đến IV (1 đến 4):

Giai đoạn I

T1, N0, M0: Có một khối u đơn độc (bất kể kích thước) chưa xâm lấn mạch máu. Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận hay các vùng khác.

Giai đoạn II

T2, N0, M0: Khối u đơn độc (bất kể kích thước) đã phát triển vào các mạch máu, hoặc nhiều khối u, đều nhỏ hơn hoặc bằng 5 cm. Ung thư chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết lân cận hay các vùng ngoài gan.

Giai đoạn III

Giai đoạn IIIA

T3a, N0, M0: Có nhiều hơn một u, và ít nhất một khối u lớn hơn 5 cm. Khối u chưa xâm lấn tới các hạch bạch huyết lân cận hay di căn xa.

Giai đoạn IIIB

T3b, N0, M0: Ít nhất một khối u xâm lấn vào một nhánh tĩnh mạch chính của gan (tĩnh mạch của hay tĩnh mạch gan). Ung thư chưa xâm lấn đến các hạch bạch huyết lân cận hay di căn xa.

Giai đoạn IIIC

T4, N0, M0: Một khối u phát triển vào cơ quan lân cận (ngoài túi mật), hay một khối u đã xâm lấn đến lớp vỏ bao quanh gan. Khối u chưa lan đến các hạch vùng hay di căn xa.

Giai đoạn IV

Giai đoạn IVA

Bất kì T, N1, M0: Khối u trong gan bất kể kích thước hay số lượng và có thể đã phát triển vào các mạch máu hay cơ quan lân cận. Ung thư đã lan đến các mạch máu hay hạch bạch huyết lân cận. Ung thư chưa di căn xa.

Giai đoạn IVB

Bất kì T, bất kì N, M1: Ung thư đã lan đến các phần khác của cơ thể (Các khối u bất kể kích thước và số lượng, xâm lấn hạch vùng hay chưa).

Vì những người có ung thư gan thường có rối loạn chức năng gan do xơ gan, bác sĩ điều trị sẽ cần biết phần gan còn lại của bạn hoạt động như thế nào. Họ sử dụng một hệ thống được gọi là thang điểm Child-Pugh, thường sử dụng đo lường nhiều chất trong máu, dịch ổ bụng và chức năng não.

Ung thư gan rất phức tạp. Hệ thống T, N, M thường chỉ xác định độ lan rộng của khối u và không bao gồm chức năng gan. Có một vài hệ thống khác sử dụng cả chức năng gan, các phân loại này bao gồm:

  • Hệ thống phân giai đoạn ung thư gan Barcelona (BCLC)
  • Hệ thống chương trình ung thư của gan tại Ý (CLIP)
  • Hệ thống Okuda.

Các hệ thống này có thể được sử dụng ở các nơi khác nhau trên thế giới. Để hiểu rõ hơn về giai đoạn của bạn, hãy hỏi bác sĩ về hệ thống phân giai đoạn mà họ sử dụng. Hiểu rõ giai đoạn sẽ giúp bạn hiểu về độ nặng của ung thư gan của bạn.

*Ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành tái phát là ung thư đã quay trở lại sau khi được điều trị. Ung thư có thể tái phát ở gan hoặc ở các bộ phận khác của cơ thể.

Các phương pháp điều trị ung thư gan nguyên phát

Có nhiều cách điều trị khác nhau cho bệnh nhân ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành.

Các loại phương pháp điều trị khác nhau có sẵn cho bệnh nhân ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành. Một số phương pháp điều trị là tiêu chuẩn (phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng), và một số phương pháp đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm điều trị lâm sàng là một nghiên cứu có ý nghĩa giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện tại hoặc có được thông tin về các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một phương pháp điều trị mới tốt hơn điều trị tiêu chuẩn, phương pháp điều trị mới có thể trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bệnh nhân có thể tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ sử dụng cho những bệnh nhân chưa bắt đầu điều trị.

Các loại điều trị tiêu chuẩn được sử dụng:

Theo dõi chặt chẽ

Theo dõi chặt chẽ các tổn thương nhỏ hơn 1 centimet được tìm thấy trong quá trình sàng lọc ung thư gan. Thường các bác sĩ sẽ khuyên bạn theo dõi ba tháng kiểm tra lại một lần.

Phẫu thuật

Phẫu thuật cắt gan một phần (phẫu thuật cắt bỏ phần gan có u) có thể được thực hiện ở giai đoạn sớm. Cắt gan là biện pháp điều trị có hiệu quả nhất, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị ung thư gan mà không có xơ gan, với thời gian sống thêm lâu dài sau mổ chiếm tỷ lệ từ 50 – 60%. Phần gan còn lại sau khi phẫu thuật cần được kiểm tra định kỳ.

Việc phẫu thuật gan được khuyến cáo chỉ định cho những bệnh nhân có chức năng gan ổn định, thường là Child-Pugh loại A và không bị tăng huyết áp.

Ghép gan

Ghép gan cũng được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào gan ở giai đoạn sớm.

Trong ghép gan , toàn bộ gan được loại bỏ và thay thế bằng gan được hiến tặng khỏe mạnh. Ghép gan có thể được thực hiện khi ung thư mới chỉ ở gan và có thể tìm thấy gan được hiến. Nếu bệnh nhân phải chờ gan được hiến, điều trị khác được đưa ra khi cần thiết.

Liệu pháp Ablation

Liệu pháp Ablation là loại bỏ hoặc phá hủy các mô. Các loại cắt bỏ khác nhau được sử dụng cho ung thư gan gồm:

  • Cắt bỏ bằng sóng radio: là phương pháp sử dụng kim đặc biệt được đưa trực tiếp qua da hoặc qua vết mổ ở bụng để tiếp cận khối u và phá hủy mô ung thư bằng nhiệt.
  • Liệu pháp vi sóng: là phương pháp điều trị trong đó khối u tiếp xúc với nhiệt độ cao được tạo ra bởi vi sóng. Điều này có thể làm hỏng và tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm cho chúng nhạy cảm hơn với tác động của bức xạ và một số loại thuốc chống ung thư.
  • Tiêm ethanol qua da: là phương pháp điều trị ung thư trong đó một cây kim nhỏ được sử dụng để tiêm ethanol (rượu nguyên chất) trực tiếp vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Thông thường bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ, nhưng nếu bệnh nhân có nhiều khối u trong gan, gây mê toàn thân có thể được sử dụng.
  • Phẫu thuật lạnh: Thủ thuật này sẽ dùng khí cực lạnh để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ sử dụng một đầu dò kim loại áp đưa khí lạnh lên các tế bào ung thư. Bác sĩ có thể làm phương pháp này dưới hướng dẫn của siêu âm.
  • Liệu pháp điện di : Một phương pháp điều trị gửi xung điện qua điện cực đặt trong khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp điện di đang được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.

Liệu pháp thuyên tắc

Liệu pháp thuyên tắc là sử dụng các chất để ngăn chặn hoặc làm giảm lưu lượng máu qua động mạch gan đến khối u. Khi khối u không nhận được oxy và chất dinh dưỡng cần thiết, nó sẽ không tiếp tục phát triển. Liệu pháp thuyên tắc được sử dụng cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật để loại bỏ khối u hoặc liệu pháp ablation và khối u không lan ra ngoài gan.

Gan nhận máu từ tĩnh mạch cửa gan và động mạch gan. Máu đi vào gan từ tĩnh mạch cửa gan thường đi đến các mô gan khỏe mạnh. Máu chảy ra từ động mạch gan thường đi đến khối u. Khi động mạch gan bị chặn trong quá trình điều trị thuyên tắc, mô gan khỏe mạnh tiếp tục nhận máu từ tĩnh mạch cửa gan.

Có hai loại trị liệu thuyên tắc chính:

  • Thuyên tắc qua đường truyền (TAE): Một vết mổ nhỏ được tạo ra ở đùi trong và một ống thông đưa vào và luồn vào động mạch gan. Khi đặt ống thông vào đúng vị trí, bác sĩ sẽ tiêm một chất chặn động mạch gan và ngăn chặn dòng máu đến khối u.
  • Thuyên tắc bằng hóa chất (tên tiếng Anh là: Transarterial chemoembolization, viết tắt là: TACE) là một sự phối hợp giữa hóa trị liệu và thuyên tắc để có thể tác động trúng đích lên gan. Trong phương pháp này, hóa chất sẽ đưa trực tiếp đến ung thư và làm thuyên tắc. Với phương pháp này, bác sĩ có thể sử dụng những thuốc mạnh mà không gây ra nhiều tác dụng phụ như hóa trị hệ thống bằng cách tác động trực tiếp lên chính khối u. TACE hiếm khi được sử dụng cho ung thư thứ phát. Loại điều trị này còn được gọi là hóa trị.

Liệu pháp nhắm đích

Liệu pháp nhắm đích là điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể mà không gây hại cho các tế bào bình thường. Ung thư gan ở người trưởng thành có thể được điều trị bằng một loại thuốc trị liệu nhắm đích ngăn chặn các tế bào phân chia và ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới mà khối u cần phát triển. Các thuốc này đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị ung thư tế bào gan tiến triển. Các thuốc như sorafenib (Nexavar) đã được sử dụng để kiểm soát ung thư gan tiến triển.

Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc giữ cho chúng không phát triển. Có hai loại xạ trị:

Xạ trị bên ngoài

Sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để phát bức xạ về phía ung thư. Có một số cách mà xạ trị có thể giúp bức xạ không làm tổn thương các mô khỏe mạnh gần đó. Những loại xạ trị ngoài bao gồm:

  • Xạ trị không gian 3 chiều (3D – CRT : Three-dimensional conformal radiation therapy) là cách dùng hình ảnh CT kết hợp với vi tính để xác định chính xác vị trí của ung thư trong không gian 3 chiều. Bệnh nhân được mang một dụng cụ đỡ bằng nhựa để giữ cơ thể đứng yên. Luồng tia xạ phù hợp với hình dạng khối u được đưa đến khối u từ nhiều hướng khác nhau. Cách xạ trị này giúp làm giảm lượng phóng xạ đi qua những mô bình thường của cơ thể. Bằng cách nhắm mục tiêu của chùm tia chính xác hơn có thể làm giảm sự tổn thương do phóng xạ đối với các mô lành và tiêu diệt các tế bào ung thư tốt hơn bằng cách tăng liều phóng xạ đến khối u.
  • Xạ phẫu (Stereotactic radiosurgery hoặc stereotactic radiation therapy): phát ra một lượng phóng xạ lớn chính xác đến khu vực u nhỏ. Thuật ngữ “phẫu thuật” có thể gây nhầm lẫn do không có vết cắt nào được thực hiện ở phương pháp này cả. Khi vị trí chính xác của khối u đã được xác định (bằng CT hoặc MRI), các tia xạ từ một loại máy có tên là Gamma Knife sẽ nhắm đến khối u từ hàng trăm góc khác nhau trong một thời gian ngắn. Tiến trình này có thể lập lại nếu cần thiết. Một cách khác gần giống với cách dùng này là dùng máy gia tốc tuyến tính có thể di chuyển được và được kiểm soát bởi máy vi tính. Thay vì phóng nhiều tia cùng một lúc, máy sẽ chạy xung quanh và phóng tia đến khối u theo những góc khác nhau.
  • Xạ trị bằng tia proton thích hợp (conformal proton beam radiation therapy) là cách dùng tia proton thay vì dùng tia X. Proton là một phần của nguyên tử ít gây tổn thương cho các mô nó đi qua nhưng lại có tính phá hủy tế bào tốt ở cuối đường đi của nó. Điều này có nghĩa là xạ trị bằng tia proton có thể đưa nhiều phóng xạ đến khối u hơn và giảm những tác dụng phụ đến các mô bình thường gần đó hơn. Proton chỉ có thể được phóng ra bởi những máy đặc biệt có tên là máy gia tốc (cyclotron hoặc synchrotron). Cài đặt loại máy này có thể phải tốn hàng triệu USD và cần những chuyên gia thực hiện. Do đó, cách điều trị này có thể rất đắt tiền và chỉ có một số ít trung tâm ở Mỹ mới làm được. Cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để so sánh hiệu quả giữa cách điều trị bằng proton với photon để có thể dùng cho những loại ung thư thích hợp cho kết quả tốt nhất.

Xạ trị bên trong

Sử dụng chất phóng xạ được đặt trong kim, hạt, dây điện hoặc ống thông được đặt trực tiếp vào hoặc gần ung thư.

Cách thức xạ trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư được điều trị. Xạ trị ngoài được sử dụng để điều trị ung thư gan nguyên phát ở người trưởng thành.

Thử nghiệm lâm sàng

Đối với một số bệnh nhân, tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn điều trị tốt nhất. Thử nghiệm lâm sàng là một phần của quá trình nghiên cứu ung thư. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để tìm hiểu xem phương pháp điều trị ung thư mới có an toàn và hiệu quả hay tốt hơn so với điều trị chuẩn.

Nhiều phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn ngày nay dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trước đó. Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể được điều trị theo tiêu chuẩn hoặc là một trong những người đầu tiên được điều trị theo phương pháp mới.

Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng cũng giúp cải thiện cách điều trị ung thư trong tương lai. Ngay cả khi các thử nghiệm lâm sàng không dẫn đến các phương pháp điều trị mới hiệu quả, vẫn có những thông tin quan trọng sẽ thu nhận được và giúp tiến hành nghiên cứu trong tương lai

Bệnh nhân có thể tham gia các thử nghiệm lâm sàng trước, trong hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.

Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ áp dụng cho những bệnh nhân chưa được điều trị. Các thử nghiệm khác điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư không đỡ hơn. Cũng có những thử nghiệm lâm sàng thử nghiệm những cách mới để ngăn chặn ung thư tái phát hoặc giảm tác dụng phụ của điều trị ung thư. Tham gia vào thử nghiệm lâm sàng có thể cho cơ hội để thử các phương pháp điều trị mới nhất, nhưng nó không thể đảm bảo chữa bệnh. Thảo luận về các thử nghiệm lâm sàng có sẵn với bác sĩ và cẩn thận cân nhắc những lợi ích và rủi ro.

Điều trị ung thư gan nguyên phát theo giai đoạn

Một số xét nghiệm đã được thực hiện để chẩn đoán ung thư hoặc tìm ra giai đoạn ung thư có thể được lặp lại. Một số xét nghiệm sẽ được lặp lại để xem điều trị có hiệu quả như thế nào. Quyết định về việc có nên tiếp tục, thay đổi hoặc ngừng điều trị dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.

Một số xét nghiệm sẽ tiếp tục được thực hiện sau khi điều trị kết thúc. Kết quả của các xét nghiệm này có thể cho thấy nếu tình trạng của bệnh nhân đã thay đổi hoặc ung thư đã tái phát . Những xét nghiệm này đôi khi được gọi là xét nghiệm theo dõi hoặc kiểm tra.

Các giai đoạn I, II, IIIa

Điều trị ung thư gan nguyên phát ở giai đoạn I, II, IIIa có thể bao gồm:

  • Theo dõi chặt chẽ các tổn thương nhỏ hơn 1 centimet .
  • Cắt gan một phần.
  • Ghép gan
  • Cắt bỏ khối u bằng một trong các phương pháp sau:
  • Cắt bỏ bằng sóng radio.
  • Liệu pháp vi sóng.
  • Tiêm ethanol qua da .
  • Phẫu thuật lạnh.
  • Liệu pháp điện di

Các giai đoạn IIIb, IIIc, IV

Điều trị ung thư gan nguyên phát ở giai đoạn IIIb trở đi ở người trưởng thành có thể bao gồm:

  • Điều trị thuyên tắc bằng một trong các phương pháp sau:
  • Thuyên tắc qua da (TAE).
  • Thuyên tắc bằng hóa chất (TACE).
  • Trị liệu nhắm đích.
  • Xạ trị.
  • Hóa trị.
  • Kết hợp nhiều phương pháp

Tiên lượng ung thư gan nguyên phát

Tiến triển từ khi có triệu chứng đầu tiên  đến khi tử vong khoảng 6 tháng, thường tử vong trong tình trạng hôn mê gan hoặc suy kiệt.

Di căn của ung thư gan tương đối ít hơn các ung thư khác.

  • Di căn hạch 20%, thường là các hạch ở cuống gan và thân tạng.
  • Di căn phổi 15%.

Tiên lượng của ung thư gan rất xấu, 80% là tử vong trước khi di căn

Sàng lọc ung thư gan nguyên phát

Sàng lọc ung thư là tìm kiếm ung thư trước khi nó có triệu chứng . Điều này có thể giúp tìm ra ung thư ở giai đoạn đầu. Khi ung thư được phát hiện sớm, nó có thể dễ điều trị hơn. Vào thời điểm các triệu chứng xuất hiện, ung thư có thể đã bắt đầu lan rộng.

Các nhà khoa học đang cố gắng để hiểu rõ hơn những người có khả năng mắc một số loại ung thư nhất định. Họ cũng nghiên cứu những điều chúng ta làm và những thứ xung quanh chúng ta để xem chúng có gây ung thư hay không. Thông tin này giúp các bác sĩ khuyên ai nên sàng lọc ung thư, nên sử dụng xét nghiệm sàng lọc nào và tần suất các xét nghiệm nên được thực hiện.

Điều quan trọng cần nhớ là bác sĩ không nhất thiết nghĩ rằng bạn bị ung thư nếu bác sĩ đề nghị kiểm tra sàng lọc. Xét nghiệm sàng lọc được đưa ra khi bạn không có triệu chứng ung thư.

Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc là bất thường, bạn có thể cần phải thực hiện thêm các xét nghiệm để tìm hiểu xem mình có bị ung thư hay không. Chúng được gọi là xét nghiệm chẩn đoán.

Một số xét nghiệm sàng lọc được sử dụng bởi vì chúng đã được chứng minh là hữu ích cả trong việc phát hiện sớm ung thư và giảm nguy cơ tử vong do các bệnh ung thư này. Các xét nghiệm khác được sử dụng vì chúng đã được chứng minh là tìm thấy ung thư ở một số người; tuy nhiên, nó không được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng rằng việc sử dụng các xét nghiệm này sẽ làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư.

Các nhà khoa học nghiên cứu các xét nghiệm sàng lọc để tìm ra những phương pháp có ít rủi ro nhất và lợi ích cao nhất. Các thử nghiệm sàng lọc ung thư cũng nhằm chỉ ra liệu phát hiện sớm có làm giảm khả năng tử vong do bệnh hay không. Đối với một số loại ung thư, cơ hội phục hồi sẽ tốt hơn nếu bệnh được phát hiện và điều trị ở giai đoạn đầu .

Không có xét nghiệm sàng lọc tiêu chuẩn hoặc thường quy cho ung thư gan. Mặc dù không có xét nghiệm sàng lọc chuẩn hoặc thường quy đối với ung thư gan, các xét nghiệm sau đây đang được sử dụng để phát hiện sớm ung thư gan:

  • Siêu âm gan
  • Chụp CT-scanner
  • Tìm dấu ấn khối u trong máu: Alpha-fetoprotein (AFP) là dấu ấn khối u được sử dụng rộng rãi nhất để phát hiện ung thư gan. Tuy nhiên, các bệnh ung thư khác và một số điều kiện nhất định, bao gồm mang thai, viêm gan và các loại ung thư khác cũng có thể làm tăng mức AFP.

Các dấu hiệu khối u cụ thể có thể dẫn đến phát hiện sớm ung thư gan đang được nghiên cứu.

Xét nghiệm sàng lọc có rủi ro

Không phải tất cả các xét nghiệm sàng lọc đều hữu ích và hầu hết đều có rủi ro. Trước khi có bất kỳ xét nghiệm sàng lọc nào, bạn có thể muốn thảo luận về xét nghiệm với bác sĩ.

Những rủi ro của sàng lọc ung thư gan bao gồm:

  • Kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể xảy ra: Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể xuất hiện bình thường mặc dù có ung thư gan. Một người nhận được kết quả xét nghiệm âm tính giả và có thể trì hoãn đi khám bệnh mặc dù đã xuất hiện các triệu chứng của ung thư.
  • Kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể xảy ra: Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể có vẻ bất thường mặc dù không có ung thư. Một kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể gây ra sự lo lắng quá mức cho bệnh nhân và thường dẫn tới một loạt xét nghiệm và sinh thiết có thể ảnh hưởng tới bệnh nhân.

Kết quả sàng lọc bất thường có thể dẫn đến sinh thiết gan để chẩn đoán ung thư gan. Sinh thiết gan có thể gây ra các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau đây:

  • Xuất huyết
  • Khó thở.
  • Rò rỉ mật, có thể gây nhiễm trùng phúc màng bụng .
  • Thủng tạng trong ổ bụng
  • Làm lây lan các tế bào ung thư dọc theo đường kim khi kim sinh thiết được đưa vào và rút ra

Bác sĩ có thể tư vấn cho bạn về nguy cơ ung thư gan và nhu cầu xét nghiệm sàng lọc.

Phòng ngừa ung thư gan nguyên phát

Phòng ngừa ung thư là hành động được thực hiện để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Bằng cách ngăn ngừa ung thư, số trường hợp ung thư mới được giảm xuống. Hy vọng, điều này sẽ làm giảm số người chết do ung thư.

Để ngăn ngừa ung thư mới bắt đầu, các nhà khoa học xem xét các yếu tố nguy cơ và yếu tố bảo vệ. Bất cứ điều gì làm tăng cơ hội phát triển ung thư của bạn được gọi là yếu tố nguy cơ ung thư; bất cứ điều gì làm giảm cơ hội phát triển ung thư của bạn được gọi là yếu tố bảo vệ ung thư.

Một số yếu tố nguy cơ ung thư có thể tránh được, nhưng nhiều yếu tố không thể. Ví dụ, cả hút thuốc và di truyền gen là các yếu tố nguy cơ đối với một số loại ung thư, nhưng bạn chỉ có thể tránh hút thuốc. Tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống lành mạnh có thể là yếu tố bảo vệ cho một số loại ung thư. Tránh các yếu tố nguy cơ và tăng các yếu tố bảo vệ có thể làm giảm nguy cơ của bạn, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư.

Cách phòng ngừa ung thư gan bao gồm các biện pháp sau đây:

Không uống rượu:

Có nhiều người nếu không uống một ngày, sẽ cảm thấy không thoải mái. Bạn cần biết rằng, khi miệng thoải mái thì gan lại không thể chịu đựng được.

Nói một cách dễ hiểu thì bạn nên tập cho mình thói quen không hút thuốc, ít uống rượu (tốt nhất là không uống), chế độ ăn uống cân bằng, tập thể dục đều đặn chính là giải pháp phòng ngừa ung thư không thể thiếu.

Không ăn thức ăn bị mốc

Lạc, ngô, gạo được bảo quản không đúng cách sẽ bị ô nhiễm bởi nấm mốc và chất gây ung thư Aflatoxin. Đây là nguyên nhân có thể liên quan đến ung thư gan. Hãy cẩn thận.

Khám sức khỏe định kỳ để sàng lọc ung thư hợp lý

Ung thư gan quá nguy hiểm, vì vậy, khám sức khỏe định kỳ chính là cách tốt nhất để kiểm tra sức khỏe và điều trị sớm.

Nếu bạn bị viêm gan B/ xơ gan/ có người nhà là bệnh nhân ung thư gan): nên siêu âm bụng, đánh giá chức năng gan, kiểm tra các chỉ số viêm gan B 6 tháng/lần

Nếu bạn chưa mắc viêm gan B, bạn nên đi tiêm vắc xin viêm gan B

Tập thể dục, duy trì cân nặng hợp lý

Vài điều về tác giá

Dr. Hung

Thích viết, đam mê chia sẻ kiến thức đến cộng đồng và mong muốn mọi người đều có kiến thức cơ bản để chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như người thân. Ngoài ra còn thích nghe nhạc trữ tình, làm đồ handmade...

Leave a Comment