Có thể, nhiều người chưa từng nghĩ tới tuyến tụy, một tuyến giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn và chuyển đổi nó thành năng lượng. Tuyến tụy nằm giữa dạ dày, gan và ruột, chỉ dài 10-15cm, có hình dạng như con nòng nọc.
Tuyến tụy sản xuất insulin và điều chỉnh hormone của cơ thể, từ đó duy trì độ nồng độ glucose (đường trong máu).
Tại Mỹ, ung thư tuyến tụy là nguyên nhân gây tử vong thứ ba, sau ung thư phổi và đại trực tràng. Nguy cơ phát triển của ung thư tuyến tụy là khoảng 1/63 đối với nam giới và 1/65 đối với nữ.
Dự kiến trong năm 2018, có khoảng 55.440 ca mắc mới và khoảng 44.330 ca tử vong do bệnh – theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Tại nước ta, ung thư tuyến tụy cũng khá phổ biến.
Mục lục
- Ung thư tuyến tụy là gì?
- Yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến tụy
- Các dấu hiệu của ung thư tuyến tụy
- Các xét nghiệm giúp chẩn đoán ung thư tuyến tụy và phân giai đoạn
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn điều trị
- Các giai đoạn của ung thư tuyến tụy
- Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy
- Thử nghiệm lâm sàng
- Điều trị ung thư tụy theo giai đoạn
- Tiên lượng khả năng sống của ung thư tụy
- Sàng lọc ung thư tuyến tụy
- Cách phòng tránh ung thư tuyến tụy
Ung thư tuyến tụy là gì?
Ung thư tuyến tụy là một bệnh trong đó các tế bào ác tính hình thành trong các mô của tuyến tụy.
Tuyến tụy là một tuyến dài khoảng 10-15cm. Phần đầu tuyến tụy rộng nhất, phần giữa được gọi là phần thân và phần cuối hẹp được gọi là phần đuôi. Tuyến tụy nằm phía sau dạ dày.
Tuyến tụy đóng một vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa bằng cách sản xuất các enzyme mà cơ thể cần để tiêu hóa thức ăn có chứa chất béo, carbohydrate và protein. Tuyến tụy cũng tiết ra hai hormone quan trọng là glucagon và insulin, có trách nhiệm kiểm soát glucose (đường) trong quá trình trao đổi chất. Insulin giúp các tế bào chuyển hóa glucose để tạo ra năng lượng và glucagon nhằm tăng nồng độ glucose khi chúng quá thấp.
Nhu mô tụy gồm tụy ngoại và tụy nội. Tụy ngoại có chức năng ngoại tiết, tiết ra các enzyme, chức năng nội tiết tiết ra các hormone. Khoảng 95% ung thư tuyến tụy bắt đầu trong các tế bào ngoại tiết.
Các loại ung thư tuyến tụy bao gồm:
- Ung thư hình thành trong các ống tuyến tụy (adenocarcinoma): Tế bào đường ống dẫn của tuyến tụy giúp sản xuất dịch tiêu hóa. Đa số bệnh ung thư tuyến tụy là ung thư biểu mô tuyến. Đôi khi những khối u ung thư được gọi là ngoại tiết.
- Ung thư hình thành trong các tế bào sản xuất nội tiết tố: Ung thư hình thành trong các tế bào sản xuất hormone của tuyến tụy được gọi là ung thư tụy nội tiết. Ung thư tụy nội tiết rất hiếm.
Yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến tụy
Bất cứ điều gì làm tăng nguy cơ mắc bệnh của bạn được gọi là yếu tố nguy cơ hay yếu tố rủi ro. Có một yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị ung thư; không có các yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ không bị ung thư. Trao đổi với bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có nguy cơ ung thư tuyến tụy.
Các yếu tố nguy cơ ung thư tuyến tụy bao gồm:
Hút thuốc lá
Là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư tụy. Nguy cơ mắc bệnh ung thư tụy ở người hay hút thuốc tăng gấp đôi so với những người chưa từng hút thuốc. Khoảng 20% – 30% các trường hợp ung thư tụy ngoại tiết được cho là gây ra bởi khói thuốc lá
Thừa cân
Là một yếu tố nguy cơ ung thư tụy. Những người bị thừa cân có khoảng 20% khả năng phát triển bệnh ung thư
Môi trường làm việc độc hại
Những công nhân làm việc trong môi trường độc hại phải tiếp xúc thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, hóa chất dùng trong luyện kim có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tụy.
Tuổi tác
Nguy cơ phát triển ung thư tụy tăng theo độ tuổi. Hầu hết bệnh nhân mắc ung thư tụy ở độ tuổi ngoài 45. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 71.
Giới tính và chủng tộc
Nam giới có nguy cơ phát triển bệnh ung thư tụy cao hơn phụ nữ. Người Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư tụy hơn người da trắng. Những lý do lý giải cho điều này chưa thực sự rõ ràng.
Hội chứng di truyền
Thay đổi gen di truyền (đột biến) có thể truyền từ mẹ sang con. Những gen bất thường là nguyên nhân gây ra 10% các ca ung thư tụy và có thể gây ra các vấn đề khác, trong đó có đột biến gen BRCA2, hội chứng Peutz – Jeghers, hội chứng Lynch, hội chứng von Hippel-Lindau và u ác nốt ruồi lành tính không điển hình gia đình (FAMMM). Khoảng 5-10% người mắc ung thư tụy có yếu tố về tiền sử gia đình hoặc một người thân của họ từng bị bệnh ung thư này. Theo các nhà khoa học, một vài gene khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhưng họ chưa định danh được nó.
Bệnh tiểu đường
Ung thư tụy phổ biến hơn ở những người có bệnh tiểu đường. Lý do cho điều này chưa không được chứng minh rõ ràng. Hầu hết các nguy cơ được tìm thấy ở những người bị bệnh tiểu đường týp 2. Đây là loại bệnh tiểu đường thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành và thường liên quan đến tình trạng thừa cân hoặc béo phì.
Viêm tụy mạn tính
Là tình trạng tuyến tụy bị viêm trong thời gian dài. Tình trạng này có liên quan với tăng nguy cơ ung thư tụy (đặc biệt là ở những người hút thuốc), nhưng hầu hết mọi người bị viêm tụy khó phát triển ung thư tụy.
Các dấu hiệu của ung thư tuyến tụy
Các dấu hiệu hay triệu chứng của ung thư tuyến tụy thường gặp là vàng da, đau và giảm cân.
Ung thư tuyến tụy có thể không gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng sớm. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể được gây ra bởi ung thư tuyến tụy hoặc do các bệnh lý gan tụy khác. Đi khám ngay với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ điều sau đây:
- Ăn không ngon, chán ăn, buồn nôn, nôn khan, khó tiêu hóa, đầy hơi… do sự phát triển của ung thư làm tắc ống tụy khiến men tiêu hóa không thể đưa vào đường ruột gây ra những triệu chứng trên.
- Nước tiểu màu vàng sậm: Do mật độ billirubin trong máu tăng. Billirubin là một chất màu vàng đậm được gan tiết ra như chất lỏng của mật để điều hòa hệ tiêu hóa. Khi khối u phát triển, làm tắc đường ra của billirubin, khiến chất này không thể đi xuống ruột sẽ tích tụ lại trong máu và làm cho nước tiểu có màu vàng.
Khối u phát triển ở đầu dạ dày sẽ gây khó tiêu hóa, bệnh nhân buồn nôn và đau đớn khi ăn. Dấu hiệu khát nước, đói nhiều, thường xuyên đi tiểu do ung thư tụy gây bệnh tiểu đường, phá hủy những tế bào sản xuất insulin.
- Đại tiện phân đen, đại tiện ra máu hoặc phân nhớt, nhạt màu, có lẫn mỡ do cơ thể không tiêu hóa được lipid, xuất huyết tiêu hóa hoặc bụng bị trướng. Ngoài ra, phân cũng có thể bị nhạt màu do ống mật bị tắc bởi khối u quá lớn, khiến mật không thể đưa vào ruột và điều hòa quá trình tiêu hóa.
- Ngứa: Đây là triệu chứng do ứ mật vì cơ thể bị nhiễm độc. Triệu chứng này khiến bệnh nhân gãi nhiều, gây ra những vết trầy xước trên cơ thể. Những loại thuốc chống ngứa bình thường cũng hầu như không có tác dụng.
- Vàng da, vàng mắt: Hầu hết bệnh nhân ung thư tụy thường gặp phải triệu chứng vàng da trong giai đoạn đầu tiên của bệnh. Triệu chứng này xuất hiện do sự tích tụ của bilirubin. Nếu bilirubin tích tụ quá nhiều trong máu và da thì chúng ta sẽ có cảm giác da ngứa ngáy, lòng trắng mắt và da chuyển màu vàng.
Thời gian đầu khó phát hiện, biểu hiện rõ khi bệnh nặng dần, da càng ngày càng sạm và ngứa ngáy. Đây là dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán và điều trị ung thư tụy vì chỉ có ung thư vùng bóng vater và ung thư đầu tụy mới gây ra triệu chứng vàng da do chèn ép đường dẫn mật.
- Sút cân: mệt mỏi, trầm cảm, sụt cân ngoài ý muốn (5 – 7 kg/tháng), đau nhiều ở bụng và lưng do tuyến tụy gần cột sống, khi khối u phát triển sẽ chèn ép lên các dây thần kinh ở bụng và cột sống, tăng cảm giác đau mỏi ở lưng, bụng.
Nếu khối u tuyến tụy tiết ra dịch tụy, đi vào ruột non thì chúng rất có để tiêu hóa hoàn toàn những thực phẩm có chứa chất béo. Do tiêu hóa kém nên người bệnh ung thư tuyến tụy sẽ có cảm giác ăn không ngon miệng và sụt cân nhanh.
Ung thư tuyến tụy rất khó phát hiện và chẩn đoán sớm
Ung thư tuyến tụy rất khó phát hiện và chẩn đoán vì những lý do sau:
- Không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng đáng chú ý nào trong giai đoạn đầu của ung thư tuyến tụy.
- Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tụy giống như các dấu hiệu và triệu chứng của nhiều bệnh khác.
- Tuyến tụy nằm phía sau các cơ quan khác như dạ dày, ruột non, gan, túi mật, lá lách và ống mật .
Các xét nghiệm giúp chẩn đoán ung thư tuyến tụy và phân giai đoạn
Ung thư tuyến tụy thường được chẩn đoán bằng các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh của tuyến tụy và khu vực xung quanh nó. Quá trình được sử dụng để tìm hiểu xem các tế bào ung thư đã lan rộng trong và xung quanh tuyến tụy được gọi là phân giai đoạn. Các xét nghiệm để phát hiện, chẩn đoán phân giai đoạn của tuyến tụy thường được thực hiện cùng một lúc. Để lên kế hoạch điều trị, điều quan trọng là phải biết giai đoạn của bệnh và liệu có thể phẫu thuật được không
Các xét nghiệm và thủ tục sau đây có thể được sử dụng:
Trước tiên bác sĩ sẽ hỏi bệnh và khám tổng quát, bao gồm kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như cục u hoặc bất cứ điều gì khác có vẻ bất thường. Bác sĩ sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh tật, phương pháp điều trị đã sử dụng, các thói quen sinh hoạt hàng ngày, tiền sử bệnh tật gia đình và xung quanh.
Sau đó, bác sĩ có thể chỉ định những xét nghiệm sau đây:
Xét nghiệm sinh hóa máu
Xét nghiệm kiểm tra nồng độ một số chất trong máu chẳng hạn như bilirubin hay một số chất được giải phóng vào máu bởi các cơ quan và mô trong cơ thể. Nồng độ cao hơn hoặc thấp hơn bình thường của một số chất có thể là dấu hiệu của bệnh.
Xét nghiệm dấu ấn ung thư
Xét nghiệm kiểm tra mẫu máu, nước tiểu hoặc mô để đo nồng độ chất nhất định, như CA 19-9 và CEA được tiết ra bởi bởi các cơ quan, mô hoặc tế bào khối u trong cơ thể. Một số chất có liên quan đến các loại ung thư cụ thể khi được tìm thấy ở mức độ tăng cao trong cơ thể. Chúng được gọi là dấu ấn ung thư.
MRI (chụp cộng hưởng từ)
Nguyên lý cơ bản của chụp MRI là một phương pháp thu hình ảnh của các cơ quan trong cơ thể sống và quan sát lượng nước bên trong các cấu trúc của các cơ quan. Ảnh cộng hưởng từ hạt nhân dựa trên một hiện tượng vật lý là hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân. MRI có một ưu điểm hơn một số phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác đó là độ tương phản rõ rệt giữa các loại mô từ mô mềm, dịch trong tổn thương…
CT scan (CAT scan)
Là sử dụng máy tính và máy X-quang để tạo ra hình ảnh cắt ngang của cơ thể. Những hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết hơn so với hình ảnh X-quang thông thường. Chúng có thể cho bác sĩ thấy các mô mềm, mạch máu và xương ở các bộ phận khác nhau của cơ thể. Một thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Phương pháp này cũng được gọi là chụp cắt lớp vi tính. Chụp CT scan xoắn ốc tạo ra một loạt các hình ảnh rất chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể bằng máy chụp X- quang quét cơ thể theo đường xoắn ốc
Chụp PET (chụp cắt lớp phát xạ positron)
Để tìm các tế bào của khối u ác tính trong cơ thể. Một lượng nhỏ glucose được tiêm vào tĩnh mạch. Máy quét PET xoay quanh cơ thể và tái hiện hình ảnh về nơi glucose đang được sử dụng trong cơ thể. Các tế bào khối u ác tính xuất hiện sáng hơn trong hình ảnh vì chúng hoạt động nhiều hơn và chiếm nhiều glucose hơn các tế bào bình thường. Chụp PET và CT scan có thể được thực hiện cùng một lúc. Đây được gọi là PET-CT .
Siêu âm bụng
Là phương pháp sử dụng sóng âm thanh năng lượng cao phát đến các cơ quan nội tạng và thu nhận phản hồi âm dội lại. Phản hồi âm tạo thành một hình ảnh của các mô cơ thể được gọi là hình ảnh siêu âm. Đây là kỹ thuật rẻ tiền, không xâm lấn, không ảnh hưởng tới bệnh nhân.
Siêu âm nội soi (EUS)
EUS sử dụng thiết bị siêu âm để tạo hình ảnh của tuyến tụy từ bên trong bụng. Thiết bị siêu âm được truyền qua ống nội soi vào dạ dày để có những hình ảnh. Bác sĩ cũng có thể thu thập mẫu tế bào (sinh thiết) trong EUS.
Nội soi mật tụy ngược dòng nội soi (ERCP)
Bác sĩ dùng một ống nội soi nhỏ, mềm, đầu có gắn camera, đưa qua miệng bệnh nhân đi xuống thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non, nơi có lỗ của đường mật – tụy chảy xuống ruột non. Thông qua lỗ này, các bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang, chụp hình đường mật – tụy. Thủ thuật này có thể kéo dài từ 30 – 60 phút tùy vào những gì được thực hiện. Hình ảnh nhìn thấy sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác vị trí, số lượng, kích thước, sỏi mật hay hình ảnh giun trong đường mật; ung thư đường mật… Bác sĩ cũng có thể sinh thiết trong quá trình thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng
Chụp đường mật qua da (PTC)
PTC sử dụng một loại thuốc nhuộm để làm nổi bật các đường mật trong gan. Bác sĩ cẩn thận chèn một kim nhỏ vào gan và tiêm thuốc nhuộm vào đường mật. X quang đặc biệt (fluoroscope) theo dõi thuốc nhuộm khi nó di chuyển qua ống dẫn. Phương pháp này chỉ được thực hiện nếu ERCP không thể được thực hiện.
Nội soi ổ bụng chẩn đoán
Nội soi ổ bụng chẩn đoán là dạng phẫu thuật nội soi được dùng để quan sát các cơ quan vùng bụng và vùng chậu. Trong quá trình nội soi, nếu thấy có bất thường, bác sĩ có thể thực hiện luôn một số tiểu phẫu. Các dụng cụ khác có thể được đưa vào thông qua cùng hoặc các vết mổ khác để lấy mẫu mô từ tuyến tụy hoặc dịch từ ổ bụng để kiểm tra để sinh thiết.
Sinh thiết
Sinh thiết là phương pháp lấy một mẫu mô nhỏ từ tuyến tụy để kiểm tra dưới kính hiển vi. Mẫu sinh thiết có thể thu được bằng nhiều cách, có thể được lấy trong khi nội soi hoặc phẫu thuật để loại bỏ khối u hoặc lấy dưới hướng dẫn của siêu âm, CT….
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng và lựa chọn điều trị
Các tiên lượng và các lực chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào những điều sau đây:
- Khối u có thể loại bỏ bằng phẫu thuật không
- Giai đoạn của ung thư (kích thước của khối u, ung thư đã lan ra ngoài tuyến tụy đến các mô hoặc hạch bạch huyết gần đó hoặc đến những nơi khác trong cơ thể chưa).
- Thể trạng của bệnh nhân.
- Ung thư mới được chẩn đoán hay ung thư tái phát.
Ung thư tuyến tụy chỉ có thể được kiểm soát nếu nó được phát hiện trước khi nó lan rộng, khi nó có thể được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật. Nếu ung thư đã lan rộng, điều trị giảm nhẹ có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng cách kiểm soát các triệu chứng và biến chứng của bệnh này.
Các xét nghiệm hỗ trợ điều trị ung thư tuyến tụy và chẩn đoán giai đoạn thường được thực hiện cùng lúc với chẩn đoán ung thư ban đầu.
Quá trình được sử dụng để tìm hiểu xem ung thư đã lan rộng trong tuyến tụy hay đến các bộ phận khác của cơ thể được gọi là phân giai đoạn. Điều quan trọng là phải biết giai đoạn của bệnh để lập kế hoạch điều trị. Kết quả của một số xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến tụy cũng thường được sử dụng để phân giai đoạn bệnh.
Có ba cách mà ung thư lây lan trong cơ thể:
- Mô: ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách phát triển sang các khu vực lân cận.
- Hệ bạch huyết: ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách xâm nhập vào hệ thống bạch huyết. Ung thư di chuyển qua các mạch bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể.
- Máu: ung thư lây lan từ nơi nó bắt đầu bằng cách đi vào máu. Ung thư di chuyển qua các mạch máu đến các bộ phận khác của cơ thể.
Ung thư có thể lây lan từ nơi nó bắt đầu đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi ung thư lan sang một bộ phận khác của cơ thể, nó được gọi là di căn. Các tế bào ung thư tách khỏi nơi chúng bắt đầu (khối u nguyên phát) và đi qua hệ thống bạch huyết hoặc máu.
Khối u di căn là loại ung thư giống như khối u nguyên phát. Ví dụ, nếu ung thư tuyến tụy lan đến gan, các tế bào ung thư trong gan thực sự là tế bào ung thư tuyến tụy. Bệnh là ung thư tuyến tụy di căn, không phải ung thư gan.
Các giai đoạn của ung thư tuyến tụy
Ung thư tuyến tụy có thể phân thành các giai đoạn dựa theo TNM
T: U nguyên phát
- Tx: Không xác định được u
- T1: U < 2 cm đường kính
- T2: U 2 – 6cm
- T3: > 6cm
- T4: U xâm lấn sang tổ chức xung quanh
N: Hạch
- Nx: Không xác định được hạch
- No: Không có di căn đến hạch bạch huyết
- N1: Một nhóm hạch khu vực thấy được khi mổ
- N2: Hai nhóm hạch khu vực thấy được khi mổ
- N3: Sờ thấy trên lâm sàng hạch bạch huyết (không phải mổ bụng)
- N4: Hạch bạch huyết ngoại biên to ra
M: Di căn xa
- Mx: Không đánh giá được
- Mo: Không có di căn xa
- M1: Xuất hiện di căn xa
Dựa theo các dữ kiện trên phân thành ung thư tuyến tụy thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn 0 (Ung thư biểu mô tại chỗ)
Ở giai đoạn 0 , các tế bào bất thường được tìm thấy trong lớp lót của tuyến tụy. Những tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan vào các mô bình thường gần đó. Giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.
Giai đoạn I
Ở giai đoạn I , ung thư đã hình thành và chỉ được tìm thấy ở tuyến tụy. Giai đoạn I được chia thành giai đoạn IA và IB, tùy thuộc vào kích thước của khối u .
- Giai đoạn IA: Khối u có kích thước nhỏ hơn 2 cm
- Giai đoạn IB: Khối u lớn hơn 2 cm và nhỏ hơn 4 cm.
Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành giai đoạn IIA và IIB, tùy thuộc vào kích thước của khối u và nơi ung thư đã lan rộng.
- Giai đoạn IIA: Khối u lớn hơn 4 cm .
- Giai đoạn IIB: Khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan đến 1 đến 3 hạch bạch huyết gần đó
Giai đoạn III
Ở giai đoạn III, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan đến:
- Bốn hoặc nhiều hạch bạch huyết gần đó; hoặc là
- Các mạch máu lớn gần tuyến tụy.
Giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV, khối u có kích thước bất kỳ và ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như gan, phổi hoặc khoang màng bụng
Ung thư tụy tái phát
Ung thư tụy tái phát là ung thư quay trở lại sau khi được điều trị. Ung thư có thể trở lại ở tuyến tụy hoặc ở các bộ phận khác của cơ thể.
Các phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy
Các loại điều trị khác nhau có sẵn cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Các loại phương pháp điều trị khác nhau có sẵn cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy. Một số phương pháp điều trị là tiêu chuẩn (phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng), và một số phương pháp đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm điều trị lâm sàng là một nghiên cứu có ý nghĩa giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện tại hoặc có được thông tin về các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một phương pháp điều trị mới tốt hơn điều trị tiêu chuẩn, phương pháp điều trị mới có thể trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bệnh nhân có thể tham gia vào một thử nghiệm lâm sàng. Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ sử dụng cho những bệnh nhân chưa bắt đầu điều trị.
Các loại điều trị tiêu chuẩn được sử dụng:
Phẫu thuật
Một trong những loại phẫu thuật sau đây có thể được sử dụng để loại bỏ khối u:
Phẫu thuật khối u trong đầu tụy
Nếu ung thư tuyến tụy nằm trong đầu của tuyến tụy, có thể xem xét phẫu thuật gọi là phẫu thuật Whipple (pancreatoduodenectomy). Phẫu thuật Whipple loại bỏ đầu tuyến tụy cũng như một phần của tá tràng, túi mật và một phần ống mật. Một phần của dạ dày có thể bị cắt. Bác sĩ phẫu thuật nối lại các phần còn lại của dạ dày, tuyến tụy và ruột để cho phép tiêu hóa thức ăn.
Phẫu thuật Whipple có nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu. Sau khi phẫu thuật, một số người sẽ buồn nôn và nôn nếu như ăn quá nhiều.
Phẫu thuật khối u đuôi tuyến tụy
Phẫu thuật cắt đuôi tụy là một phẫu thuật khó và phức tạp vì can thiệp vào những tổ chức quan trọng, liên quan đến nhiều mạch máu lớn. Vì tụy nằm sát các mạch máu lớn trong ổ bụng khi phẫu tích dễ chảy máu, và khi cắt nếu khâu không tốt sẽ làm rò tụy, tuy tiết ra enzym làm phân hủy các mô lân cận. Ngày nay, phương pháp này có thể mổ nội soi. Bác sĩ phẫu thuật cũng có thể loại bỏ lá lách.
Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật ung thư tuyến tụy ít khi xảy ra các biến chứng nếu được thực hiện bởi bác sĩ phẫu thuật có kinh nghiệm.
Nếu ung thư đã lan rộng và không thể loại bỏ, các loại phẫu thuật giảm nhẹ sau đây có thể được thực hiện để làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống
Nối mật-ruột
Nếu khối u tụy chặn ống mật và tích tụ mật trong túi mật, có thể thực hiện phẫu thuật nối mật-ruột. Trong phẫu thuật này, bác sĩ sẽ cắt túi mật hoặc ống mật trong khu vực trước chỗ tắc nghẽn và khâu nó vào ruột non để tạo ra một con đường mới xung quanh khu vực bị chặn.
Đặt stent nội soi
Nếu khối u chặn ống mật, phẫu thuật có thể được thực hiện để đặt stent để dẫn lưu mật đã tích tụ trong túi mật. Bác sĩ có thể đặt stent qua ống thông dẫn lưu mật vào túi bên ngoài cơ thể hoặc stent có thể đi xung quanh khu vực bị chặn và dẫn lưu mật vào ruột non.
Nối dạ dày- tá tràng
Nếu khối u đang chặn dòng chảy của thức ăn từ dạ dày, dạ dày có thể được khâu trực tiếp vào tá tràng để bệnh nhân có thể tiếp tục ăn uống bình thường.
Xạ trị
Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại phóng xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phát triển. Có hai loại xạ trị:
- Xạ trị bên ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để phóng bức xạ về phía ung thư.
- Xạ trị bên trong là dùng một vật chứa chất phóng xạ sẽ được đặt vào bên trong khối u hoặc bên trong khoang của cơ thể gần với khối u. Ưu điểm của phương pháp này là có thể truyền một liều xạ lớn đến một vùng nhỏ. Nó hữu ích trong những trường hợp cần liều xạ cao hoặc liều xạ cao hơn mức chịu dựng của những mô bình thường nếu được đưa vào từ bên ngoài.
Cách thức xạ trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư được điều trị. Xạ trị ngoài được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy.
Hóa trị
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng hóa chất để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, bằng cách tiêu diệt các tế bào hoặc bằng cách ngăn chặn chúng phân chia. Khi hóa trị được thực hiện bằng tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ xâm nhập vào máu và có thể đến các tế bào ung thư trên toàn cơ thể (hóa trị liệu toàn thân). Khi hóa trị được dùng trực tiếp vào dịch não tủy, một cơ quan hoặc khoang cơ thể như bụng, các loại thuốc chủ yếu ảnh hưởng đến các tế bào ung thư ở những khu vực đó (hóa trị liệu khu vực). Cách thức hóa trị được đưa ra tùy thuộc vào loại và giai đoạn của bệnh ung thư đang được điều trị.
Mặc dù hóa trị đã có hiệu quả trong việc tiêu diệt các tế bào ung thư, nhưng nó có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn. Bao gồm:
- Tiêu chảy
- Mệt mỏi
- Buồn nôn
- Ói mửa
- Rụng tóc nhiều
- Chán ăn
- Khô miệng
- Lở miệng
- Đau do tổn thương thần kinh
Liệu pháp nhắm đích
Liệu pháp nhắm đích là một loại điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể mà không gây hại cho các tế bào bình thường. Thuốc ức chế Tyrosine kinase (TKIs) là thuốc điều trị nhắm đích ngăn chặn các tín hiệu cần thiết cho khối u phát triển. Erlotinib là một loại TKI được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tụy.
Liệu pháp chăm sóc giảm nhẹ
Giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng cách giảm bớt các triệu chứng của bệnh ung thư mà không cố chữa trị căn bệnh. Điều đó quan trọng với những người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối và nó cũng có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của bệnh ung thư để giúp giảm các triệu chứng như vàng da, nôn liên tục và sụt cân, đau đớn. Quá trình điều trị cũng có thể bao gồm việc kiểm soát các triệu chứng khác về thể chất và tình cảm.
Phương pháp điều trị đau do ung thư tuyến tụy
Đau có thể xảy ra khi khối u đè lên dây thần kinh hoặc các cơ quan khác gần tuyến tụy. Khi thuốc giảm đau không có tác dụng, có những phương pháp điều trị tác động lên dây thần kinh ở bụng để giảm đau. Bác sĩ có thể tiêm thuốc vào khu vực xung quanh dây thần kinh bị ảnh hưởng hoặc có thể cắt dây thần kinh để ngăn cảm giác đau. Xạ trị hoặc hóa trị cũng có thể giúp giảm đau bằng cách thu nhỏ khối u.
Bệnh nhân ung thư tuyến tụy có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt
Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tụy có thể ảnh hưởng đến khả năng tạo ra các enzyme tuyến tụy giúp tiêu hóa thức ăn. Do đó, bệnh nhân có thể gặp vấn đề về tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng vào cơ thể. Để ngăn ngừa suy dinh dưỡng , bác sĩ có thể kê toa các loại thuốc thay thế các enzyme này.
Hỗ trợ bệnh nhân ung thư
Những người bị bệnh ung thư thường xuyên gặp căng thẳng. Một số nghiên cứu cho thấy căng thẳng phổ biến hơn ở những người bị ung thư tuyến tụy hơn là ở những người bị các loại ung thư khác. Bệnh nhân cảm thấy đau khổ, có thể khó ngủ và không ngừng suy nghĩ về ung thư, buồn và tức giận…
Thảo luận về cảm xúc với bác sĩ tâm lý, một số thuốc có thể hỗ trợ. Phương pháp điều trị bổ sung và thay thế cũng có thể giúp đối phó với triệu chứng. Ví dụ như:
- Tập thể dục.
- Thiền.
- Âm nhạc trị liệu.
- Bài tập thư giãn.
- Yoga
Trao đổi với bác sĩ nếu đang quan tâm đến phương pháp điều trị bổ sung và thay thế.
Thử nghiệm lâm sàng
Đối với một số bệnh nhân, tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể là lựa chọn điều trị tốt nhất. Thử nghiệm lâm sàng là một phần của quá trình nghiên cứu ung thư. Các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện để tìm hiểu xem phương pháp điều trị ung thư mới có an toàn và hiệu quả hay tốt hơn so với điều trị chuẩn.
Nhiều phương pháp điều trị ung thư tiêu chuẩn ngày nay dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trước đó. Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng có thể được điều trị theo tiêu chuẩn hoặc là một trong những người đầu tiên được điều trị theo phương pháp mới.
Bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng cũng giúp cải thiện cách điều trị ung thư trong tương lai. Ngay cả khi các thử nghiệm lâm sàng không dẫn đến các phương pháp điều trị mới hiệu quả, vẫn có những thông tin quan trọng sẽ thu nhận được và giúp tiến hành nghiên cứu trong tương lai
Bệnh nhân có thể tham gia các thử nghiệm lâm sàng trước, trong hoặc sau khi bắt đầu điều trị ung thư.
Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ áp dụng cho những bệnh nhân chưa được điều trị. Các thử nghiệm khác điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư không đỡ hơn. Cũng có những thử nghiệm lâm sàng thử nghiệm những cách mới để ngăn chặn ung thư tái phát hoặc giảm tác dụng phụ của điều trị ung thư. Tham gia vào thử nghiệm lâm sàng có thể cho cơ hội để thử các phương pháp điều trị mới nhất, nhưng nó không thể đảm bảo chữa bệnh. Thảo luận về các thử nghiệm lâm sàng có sẵn với bác sĩ và cẩn thận cân nhắc những lợi ích và rủi ro.
Các loại điều trị mới đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng:
Liệu pháp sinh học
Liệu pháp sinh học là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư. Các chất được tạo ra bởi cơ thể hoặc được sản xuất trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tăng cường, chỉ đạo hoặc khôi phục khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể chống lại ung thư. Loại điều trị ung thư này còn được gọi là liệu pháp miễn dịch.
Các loại thuốc ngăn chặn ung thư từ các mạch máu mới phát triển
Phương pháp điều trị thuốc mục tiêu làm việc bằng cách chặn mạch máu mới để ung thư phát triển được gọi là chất ức chế tạo mạch. Nếu không có các mạch máu mới, tế bào ung thư có thể không đủ dưỡng chất cần thiết để phát triển. Các mạch máu cũng cung cấp cho tế bào ung thư con đường lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Điều trị ung thư tụy theo giai đoạn
Một số xét nghiệm đã được thực hiện để chẩn đoán ung thư hoặc tìm ra giai đoạn ung thư có thể được lặp lại. Một số xét nghiệm sẽ được lặp lại để xem điều trị có hiệu quả như thế nào. Quyết định về việc có nên tiếp tục, thay đổi hoặc ngừng điều trị có thể dựa trên kết quả của các xét nghiệm này.
Một số xét nghiệm sẽ tiếp tục được thực hiện định kỳ sau khi điều trị kết thúc. Kết quả của các xét nghiệm này có thể cho thấy nếu tình trạng của bạn đã thay đổi hoặc ung thư tái phát. Những xét nghiệm này đôi khi được gọi là xét nghiệm theo dõi hoặc kiểm tra.
Điều trị theo giai đoạn ung thư tụy:
Giai đoạn I và II
Điều trị ung thư tuyến tụy giai đoạn I và giai đoạn II có thể bao gồm:
- Phẫu thuật .
- Phẫu thuật sau đó là hóa trị .
- Phẫu thuật sau đó là xạ trị.
- Hóa trị kết hợp xạ trị
- Thử nghiệm lâm sàng của hóa trị liệu kết hợp .
- Thử nghiệm lâm sàng về hóa trị và liệu pháp nhắm đích
- Thử nghiệm lâm sàng về hóa trị và / hoặc xạ trị trước khi phẫu thuật.
Ung thư tụy giai đoạn III
Điều trị ung thư tuyến tụy giai đoạn III có thể bao gồm:
- Phẫu thuật giảm nhẹ hoặc đặt stent
- Hóa trị kết hợp xạ trị
- Hóa trị và liệu pháp nhắm đích.
- Thử nghiệm lâm sàng về các liệu pháp chống ung thư mới cùng với hóa trị liệu hoặc hóa trị kết học xạ trị
- Thử nghiệm lâm sàng về xạ trị được đưa ra trong quá trình phẫu thuật
Ung thư tụy giai đoạn IV
Điều trị ung thư tuyến tụy giai đoạn IV có thể bao gồm:
- Phương pháp điều trị giảm nhẹ để giảm đau
- Phẫu thuật giảm nhẹ hoặc đặt stent
- Hóa trị có hoặc không có liệu pháp đích.
- Thử nghiệm lâm sàng các tác nhân chống ung thư mới có hoặc không có hóa trị.
Điều trị ung thư tuyến tụy tái phát
- Phẫu thuật giảm nhẹ hoặc đặt stent
- Xạ trị giảm nhẹ để thu nhỏ khối u
- Chăm sóc y tế giảm nhẹ khác để giảm các triệu chứng
- Hóa trị liệu
- Các thử nghiệm lâm sàng về hóa trị, liệu pháp chống ung thư mới, hoặc liệu pháp sinh học
Tiên lượng khả năng sống của ung thư tụy
Với căn bệnh ung thư tuyến tụy, phương pháp điều trị duy nhất là phẫu thuật thì mới có khả năng chữa khỏi. Còn các cách khác chỉ là tạm thời giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên chỉ có khoảng dưới 40% người bệnh có thể phẫu thuật nên tỉ lệ sống của người bệnh rất thấp.
Bệnh này thường phát triển rất âm thầm nên hiếm khi người bị bệnh phát hiện ra để có thể điều trị ở giai đoạn sớm bằng phương pháp phẫu thuật. Hẫu hết các bệnh nhân vào viện và phát hiện ra ở giai đoạn muộn, nên chỉ có khoảng 15-20% bệnh nhân có khả năng phẫu thuật thành công.
Một khi đã bị mắc bệnh này tỉ lệ sống thường rất thấp, có thể nói là thấp nhất trong các bệnh ung thư. Số người khi mắc bệnh sống trên 5 năm chỉ đạt khoảng 4-7%. Vì thế dù là căn bệnh hiếm gặp nhưng ung thư tuyến tụy là là bệnh có số người tử vong không thua gì những bệnh ung thư phổ bến khác.
Khi bị bệnh, chỉ có khoảng 25-30% bệnh nhân không bị lây lan đến những hạch bạch huyết tại thời điểm phẫu thuật và có khả năng sống được trên 5 năm. Còn những người bị tế bào ung thư lây lan đến các hạch bạch huyết khi phẫu thuật thì chỉ có 10% là sống được trên 5 năm.
Đối với những bệnh nhân khi bị ung thư tuyến tụy mà vào gia đoạn tiến triển, tức là không thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật thì chỉ có thời gian sống trung bình khoảng từ 8-12 tháng. Còn khi đã bị di căn rộng hơn thì tỉ lệ sống thấp có khi chỉ kéo dài được khoảng 3-6 tháng mà thôi.
Sàng lọc ung thư tuyến tụy
Sàng lọc ung thư là tìm kiếm ung thư trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Xét nghiệm sàng lọc có thể giúp tìm ra ung thư ở giai đoạn đầu , trước khi các triệu chứng xuất hiện. Khi mô bất thường hoặc ung thư được phát hiện sớm có thể dễ dàng điều trị hoặc chữa khỏi hơn . Vào thời điểm các triệu chứng xuất hiện, ung thư có thể đã phát triển và lan rộng. Điều này có thể làm cho ung thư khó điều trị hoặc chữa khỏi.
Điều quan trọng cần nhớ là khi bác sĩ đề nghị kiểm tra sàng lọc điều đó không có nghĩa là bạn bị ung thư. Xét nghiệm sàng lọc được thực hiện khi bạn không có triệu chứng ung thư.
Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc là bất thường, bạn có thể cần phải thực hiện thêm các xét nghiệm để tìm hiểu xem mình có bị ung thư hay không. Chúng được gọi là xét nghiệm chẩn đoán.
Có nhiều loại xét nghiệm sàng lọc khác nhau.
Các xét nghiệm sàng lọc bao gồm:
Khám lâm sàng với bác sĩ chuyên khoa ung bướu: Khám lâm sàng là bước không thể thiếu trong tầm soát bệnh ung thư. Khám lâm sàng sẽ giúp bác sĩ nắm được tình trạng sức khỏe hiện tại của người khám, tìm hiểu bệnh cá nhân, tiền sử gia đình, một số triệu chứng bệnh nghi ngờ…
- Xét nghiệm: kiểm tra các mẫu mô, máu , nước tiểu hoặc các chất khác trong cơ thể.
- Siêu âm, chụp CT-scanner, MRI…
- Xét nghiệm di truyền : Các xét nghiệm tìm một số đột biến gen có liên quan đến một số loại ung thư.
Xét nghiệm sàng lọc có rủi ro.
Không phải tất cả các xét nghiệm sàng lọc đều hữu ích và hầu hết đều có rủi ro. Điều quan trọng là phải biết những rủi ro của xét nghiệm và nó đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư chưa.
Một số xét nghiệm sàng lọc có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng.
Một số xét nghiệm sàng lọc có thể gây chảy máu hoặc các vấn đề khác. Ví dụ, sàng lọc ung thư đại tràng bằng soi đại tràng sigma hoặc nội soi đại tràng có thể gây chảy trong niêm mạc đại tràng.
- Kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể xảy ra: Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể xuất hiện bình thường mặc dù có ung thư gan. Một người nhận được kết quả xét nghiệm âm tính giả và có thể trì hoãn đi khám bệnh mặc dù đã xuất hiện các triệu chứng của ung thư.
- Kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể xảy ra: Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể có vẻ bất thường mặc dù không có ung thư. Một kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể gây ra sự lo lắng quá mức cho bệnh nhân và thường dẫn tới một loạt xét nghiệm và sinh thiết có thể ảnh hưởng tới bệnh nhân.
Phát hiện ung thư có thể không cải thiện sức khỏe của người đó hoặc giúp người đó sống lâu hơn. Một số bệnh ung thư không bao giờ gây ra các triệu chứng hoặc đe dọa tính mạng, nhưng nếu được tìm thấy bằng xét nghiệm sàng lọc, ung thư có thể được điều trị. Không có cách nào để biết nếu điều trị ung thư sẽ giúp người bệnh sống lâu hơn nếu không điều trị. Ở cả thanh thiếu niên và người trưởng thành có nguy cơ tự tử gia tăng trong năm đầu tiên sau khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Ngoài ra, phương pháp điều trị ung thư có tác dụng phụ .
Đối với một số bệnh ung thư, việc phát hiện và điều trị ung thư sớm không cải thiện cơ hội chữa khỏi hoặc giúp người bệnh sống lâu hơn.
Cách phòng tránh ung thư tuyến tụy
Không sử dụng thuốc lá
Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ có thể gây ung thư tuyến tụy. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2 – 3 lần so với những người không hút thuốc. Các nhà khoa học cho rằng: hóa chất gây ung thư trong khói thuốc xâm nhập vào máu và gây tổn hại tới tuyến tụy, dẫn tới ung thư tuyến tụy.
Ngoài ra, những người sử dụng thuốc lá không khói cũng có nguy cơ cao bị ung thư tuyến tụy. Tương tự đối với những người chuyển sang loại thuốc lá có mức độ nicotine thấp hơn cũng không làm giảm nguy cơ mắc căn bệnh nguy hiểm này.
Do đó, để phòng ngừa ung thư tuyến tụy, tốt nhất không nên sử dụng các sản phẩm thuốc lá để hạn chế nguy cơ phát triển bệnh cũng như các bệnh nguy hiểm khác như: ung thư phổi, các bệnh về tim mạch và đột quỵ.
Duy trì cân nặng hợp lý
Thừa cân, béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy. Vì thế, việc tập luyện thể dục thường xuyên sẽ giúp chúng ta duy trì được cân nặng hợp lý, hạn chế nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy cũng như nhiều loại bệnh khác.
Duy trì chế độ ăn uống khỏe mạnh
Một chế độ ăn uống giàu trái cây và rau quả rất tốt cho sức khỏe, giúp phòng chống nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư tuyến tụy. Vì thế, trong chế độ ăn uống hàng ngày, chúng ta nên bổ sung nhiều rau củ quả như cải bó xôi, bông cải xanh, táo, cam, cà chua, chuối… Những thực phẩm này rất giàu vitamin và chất xơ, có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy.
Cá và các loại thịt nạc cung cấp cho cơ thể các acid béo omega – 3, giúp các cơ quan chức năng hoạt động khỏe mạnh.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Kiểm tra sức khỏe tổng quát 1-2 lần/ năm để phát hiện sớm các bệnh tật.